Dữ liệu của bạn đáng giá bao nhiêu

Dữ liệu của bạn đáng giá bao nhiêu

Vừa qua mình đi làm gặp rất nhiều khách hàng là cty có cả cá nhân gặp sự cố máy tính bị mã hoá dữ liệu, vậy nguyên nhân từ đâu, cách xử lý tối ưu & cách phòng tránh , bảo vệ dữ liệu như thế nào.

Dữ liệu của các bạn ko quan trọng với mình nhưng với bạn thì nó cực kỳ quan trọng, có thể nó là hình ảnh gia đình, dữ liệu cá nhân, dữ liệu kế toán công ty, dữ liệu kho, dữ liệu bộ phận thiết kế,… hay dữ liệu JAV, Porn, vân vân và mây mây.

Dữ liệu của bạn đáng giá bao nhiêu.
  1. Mã hoá dữ liệu là gì?
    • Ransomeware là cách gọi tên của dạng mã độc mới nhất và có tính nguy hiểm cao độ đối với nhân viên văn phòng, bởi nó sẽ mã hóa toàn bộ các file word, excel và các tập tin khác trên máy tính bị nhiễm làm cho nạn nhân không thể mở được file do bị mã hóa và yêu cầu người nhiễm mã độc trả một số tiền nhất định, trả tiền rồi có lấy lại được hay không thì trời mới biết.
    • Mã độc Ransomware sau khi lây nhiễm vào máy tính người bị hại sẽ dò quét các tệp tin tài liệu có đuôi mở rộng như: .doc, .docx, .pdf, .xls, .xlsx, .jpg, .zip v.v… trên tất cả các thiết bị lưu trữ trên máy nạn nhân và tự động mã hóa và đổi tên các tệp tin đó bằng cách sử dụng thuật toán mã hóa với khóa công khai, một số loại mã độc còn tiến hành khóa máy tính nạn nhân không cho sử dụng. Sau đó mã độc sẽ yêu cầu người bị hại thanh toán qua mạng (thẻ tín dụng, hoặc bitcoin) để lấy được mật khẩu giải mã các tệp tin đã bị mã hóa trái phép. Hiện nay vẫn chưa có phần mềm hoặc dịch vụ thương mại nào cho phép giải mã các tệp tin đã bị mã độc Ransomware nếu không lấy được mật khẩu giải mã của tin tặc phát tán mã độc.

 

  1. Nguyên nhân
    • Thời buổi Internet 4 chấm, sắp 5 chấm hay 10 chấm đi nữa thì nó là 1 tập hợp công nghệ cao, các tin tặc, hacker rất thích dòm ngó & tống tiền các bạn, lấy dữ liệu để phục vụ các mục đích của họ,… đôi khi là phá cho vui.
    • Gửi tệp tin nhiễm mã độc kèm theo thư điện tử, khi người sử dụng kích hoạt tệp tin đính kèm thư điện tử sẽ làm lây nhiễm mã độc vào máy tính.

 

  • Gửi thư điện tử hoặc tin nhắn điện tử có chứa đường dẫn đến phần mềm bị giả mạo bởi mã độc Ransomware và đánh lừa người sử dụng truy cập vào đường dẫn này để vô ý tự cài đặt mã độc lên máy tính.

 

  • Ngoài ra máy tính còn có thể bị nhiễm thông qua các con đường khác như lây lan qua các thiết bị lưu trữ, lây qua cài đặt phần mềm, sao chép dữ liệu, phần mềm…
Virus mã hoá dữ liệu đổi đuôi định dạng tất cả các file trong máy.
  1. Cách phòng tránh & Bảo vệ
    • Không mở các file đính kèm từ những email chưa rõ danh tính.
    • Luôn đảm bảo hệ điều hành, phần mềm, các ứng dụng và phần mềm diệt virus được cập nhật thường xuyên và không tắt chương trình Kaspersky trong mọi thời điểm.
    • Đảm bảo tính năng System Watcher (Giám sát hệ thống) của chương trình Kaspersky đã được bật.
    • Sao lưu dữ liệu và bảo vệ dữ liệu bằng các thiết bị rời. Cách tốt nhất để đảm bảo sự an toàn của dữ liệu quan trọng là có một lịch trình sao lưu phù hợp. Sao lưu phải được thực hiện thường xuyên và hơn thế nữa bản sao cần phải được tạo ra trên một thiết bị lưu trữ chỉ có thể truy cập trong quá trình sao lưu. Tức là một thiết bị lưu trữ di động ngắt kết nối ngay lập tức sau khi sao lưu. Việc không tuân thủ các khuyến nghị này sẽ dẫn đến các tập tin sao lưu cũng sẽ bị tấn công và mã hóa bằng các phần mềm tống tiền theo cách tương tự như trên các phiên bản tập tin gốc.
    • Sao lưu dữ liệu trên máy chủ , NAS, đám mây Google, máy chủ nội bộ, định kỳ hàng ngày.
    • Cấu hình hạn chế truy cập đến các thư mục chia sẻ trong mạng.
    • Bật tính năng System Protection (System Restore) cho tất cả các ổ đĩa.
    • Đây là bước rất quan trọng nhằm ngăn ngừa phần mềm mã hóa: cấu hình quyền truy cập đến các dạng file được bảo vệ.

Vậy, bạn có thể ước lượng được dữ liệu của mình đáng giá bao nhiêu chưa, nếu dữ liệu của bạn không đáng giá thì bỏ qua bài viết của mình. Còn nếu đáng giá thì sao, hãy tìm đến những giải pháp sao lưu, bảo vệ dữ liệu của bạn, như bài trên mình có nói, Backup sang ổ cứng di động, USB, đám mây như Google Drive, Dropbox, Box,.. Sử dụng nội bộ trong mạng LAN, Backup tự động lên đám mây thì sử dụng NAS như Synology, Qnap.

Mỗi giải pháp đều có nhưng ưu điểm, nhược điểm riêng, hãy nêu ý kiến của bạn & chờ đợi tôi viết tiếp ở bài khác nhé.

 

Nguồn: Lê Tuyển (ITHCM.VN)

Hướng dẫn cách tắt menu Show More Options chuột phải Windows 11

Tắt menu Show More Options chuột phải Windows 11: Ngày càng có nhiều người trải nghiệm hệ điều hành mới và cải tiến của Microsoft, nhưng có vẻ như một số người trong số họ vẫn thích thiết kế cũ hơn. Menu chuột phải mới mang lại sự nhất quán ấn tượng cho Windows 11. Nếu chúng ta nghĩ về Windows 10, việc mỗi ứng dụng có các phần tử menu ngữ cảnh riêng đã tạo ra một mớ hỗn độn nghiêm trọng đối với một số người.

Cách tắt menu Show More Options chuột phải Windows 11

1] Sử dụng Command Prompt (CMD)

  • Nhấn phím Windows, nhập cmd, sau đó nhấp chuột phải vào kết quả đầu tiên và chọn Run as administrator.
  • Trong cửa sổ mới, nhập lệnh sau, sau đó nhấn Enter:
reg add HKCU\Software\Classes\CLSID\{86ca1aa0-34aa-4e8b-a509-50c905bae2a2}\InprocServer32 /ve /d "" /f
  • Khởi động lại PC.

2] Hoàn nguyên File Explorer về giao diện cũ

  • Sử dụng phím tắt sau để mở Windows 11 File Explorer: Windows + E.
  • Nhấp vào menu 3 chấm ở trên cùng, sau đó chọn Options.
  • Điều hướng đến tab View.
  • Bây giờ, cuộn xuống qua các tùy chọn và chọn hộp được liên kết với Launch folder options in a separate process.
  • Nhấp vào Apply để lưu các thay đổi, sau đó nhấp vào OK. Sau đó khởi động lại PC.

Kết luận

trên đây là 2 cách mà bạn có thể tắt menu Show More Options chuột phải Windows 11 bạn có thể tham khảo. Hy vọng với hướng dẫn mà Blog thủ thuật máy tính f4vnn đã chia sẻ sẽ có ích với bạn, chúc bạn thành công.

Nguyên nhân khiến CPU máy tính không chạy ở xung nhịp tối đa trên Win 11/10/7

CPU còn gọi là bộ vi xử lý trung tâm đảm nhiệm vai trò xử lý dữ liệu. Cpu là một thành phần rất quan trọng được xem như bộ não máy tính, máy tình có sử lý nhanh hay không phụ thuộc vào số nhân, xung nhịp và đời Cpu. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng cpu không hoạt động hết xung nhịp.

Nguyên nhân khiến CPU máy tính không chạy ở xung nhịp tối đa trên Win 11/10/7

Có rất nhiều nguyên nhân khiến máy tính không hoạt động ở mức xung nhịp cao được. Con chip Core i9 9900K xung nhịp khi chạy đơn nhân có thể Turbo Boost lên được 5Ghz thế nhưng máy chỉ chạy được 0.7Ghz thì quá là thấp, chắc chắn có lỗi ở đâu đó.

  • Sau khi update windows phải 1 bản windows lỗi máy bị giật lag, khoá xung.
  • Do lỗi phần cứng mainboard có thiết kế không đủ cân một con chip mạnh.
  • Lỗi mainboard
  • Do nhiệt độ quá nóng:
  • Do xung đột phần mềm
  • Do driver không tương thích
CPU tụt xung thấp

Sửa lỗi do phần cứng

Việc cần làm đầu tiên là bạn hãy thử khởi động lại máy tính để xem tình trạng đó có còn tiếp diễn nữa không. Nếu may mắn thì có thể sẽ hoạt động tốt trở lại đấy. Mình cũng vừa mới bị laptop chỉ chạy ở xung nhịp 0.78 Ghz gây ra hiện tượng giật lag mạnh. Nhưng khởi động lại rất may là khỏi luôn.

Do Mainboard

Mình đã từng thấy lỗi này nhiều lần và cái mình hay gặp nhất chính là lỗi do mainboard gây ra. Có những mainboard vẫn còn bảo hành mà còn gặp lỗi trên do nhà sản xuất lỗi. Cũng có những mainboard thì trong thời gian sử dụng bị hỏng gây ra hiện tượng trên.

Nếu bạn sử dụng một con chip (CPU) cao cấp nhưng lại đi với một chiếc mainboard rẻ tiền không cung cấp đủ điện thì CPU không thể hoạt động tối đa hiệu năng. Cách duy nhất là kiểm tra lại và nâng cấp chiếc mainboad của bạn.

Đó chính là nguyên nhân khi người ta mua một con chip Corre i9 mà lại không sử dụng mainboard dòng H cho rẻ tiền. Mặc dù nó cũng có ghi là hỗ trợ CPU thế hệ 11. Khi bạn lắp 1 cấu hình như vậy máy vẫn chạy lên bình thường nhưng tốc độ CPU lúc này chỉ còn khoảng 4Ghz là cùng, trong khi nhà sản xuất CPU ghi Core i9 có tốc độ 5.3Ghz. Đặc biệt là mainboard hoạt đọng quá tải sẽ gây ra hiện tượng nóng lên cực nhanh.

Lỗi mainboard cũng gây ra hiện tượng này. Nếu đột nhiên hiện tượng nảy ra thì rất có thể là do main của bạn đã bị lỗi hoặc hỏng.

Do nhiệt độ

Khi máy tính hoạt động mạnh như chỉnh sửa edit video, chơi game trong môi trường nhiệt độ cao. Chip sẽ chạy với mức xung nhịp thấp hơn để CPU tỏa ít nhiệt hơn tránh sự nóng quá và gây chết CPU hoặc cháy nổ.

CPU quá nóng bị giảm xung nhịp, với trường hợp này các bạn cần kiểm tra các yếu tố sau: Mainboard, Casetản nhiệtkeo tản nhiệt. Sau khi kiểm tra các thành phần trên không có vấn đề gì thì chiếc cpu của bạn đã bị lỗi cần được bảo hành. Vệ sinh máy để có được nhiệt độ mát nhất. Theo dõi nhiệt độ bằng phần mềm HWinfo64.

Đối với laptop

Laptop được thiết kế siêu mỏng và nhẹ. Tản nhiệt của laptop cứ phải gọi là rất kém, trừ các dòng laptop gaming. Nếu bị lỗi không thể tăng xung nhịp cho dù các bạn đã làm hết các cách nhưng vẫn không hiệu quả thì cũng đừng lo lắng nếu bạn đo thấy nhiệt độ cao.

Trường hợp này có thể do main và cấp nguồn CPU:

  • Lỗi trên main do tụ điện trên Main gặp vấn đề => CPU không có đủ điện nên không lên xung được. Dấu hiệu là có cắm sạc hay không CPU đều bị lock. Lỗi này sẽ phải can thiệp lên main vì vậy bạn nên sửa nơi uy tín.
  • Lỗi do nguồn dấu hiệu là khi cắm sạc mới tụt xung. Tháo sạc thì bình thường. Sạc pin rất chậm. Do IC nguồn gặp vấn đề. Lỗi này cũng tương tự lỗi trên bắt buộc phải sửa main thì máy mới hoạt động bình thường được.
  • Bệnh lỗi nguồn sạc, kiểm tra IC nguồn bình thì tiến hành kiểm tra cục sạc. Nếu sạc lên không đủ áp, sụt áp,… tiến hành thay sạc mới. Thường gặp với sạc lô, linh kiện, sạc mua ngoài không kèm theo máy. Nhưng nhiều khi sạc theo máy vẫn chết. Cái này cần có công cụ kiểm tra mới đánh giá đc (nhanh nhất cứ mượn sạc ai đó đủ hoặc cao hơn A yêu cầu của máy và tiến hành cắm thử nếu OK thì bạn thay sạc).

Các bước xử lý lỗi phần mềm

Cách 1: Gỡ cài đặt bản update Windows hiện tại.

Nếu tình trạng giảm xung nhịp CPU xảy ra sau khi cập nhật Windows 11 thì khả năng cao là phiên bản windows đó bị lỗi. Hãy thử gỡ nó ra và cài đặt 1 bản windows khác nhé. Các bước để gỡ 1 bản cập nhật windows là:

Bước 1: Nhấn tổ hợp phím Windows + I để mở cửa sổ System setting, cuộn xuống chọn Recovery.

truy cập vào recovery

Bước 2: Trong cửa sổ Recovery chọn Advanced startup. Đợi chút cho máy khởi động lại.

Advanced startup

Bước 3: Sau khi máy khởi động lại chọn vào Advanced Options => Chọn tiếp Uninstall Update. chờ máy gỡ cài đặt xong là được.

Advanced options

Cách 2: Gỡ cài đặt phần mềm bị xung đột

Nếu sau khi cài đặt phần mềm nào đó mà máy tính của bạn trở lên chậm chạp và giật lag thì hãy gỡ cài đặt phần mềm đó ngay.

Bước 1: Gõ App & features => Enter cửa sổ App hiện lên chọn App & features

Truy cập vào App & features

Bước 2: Tại cửa sổ App & features các bạn cuộn xuống click vào dấu ba chấm và chọn uninstall. Khởi động lại máy và xem kết quả

Gỡ cài đặt ứng dụng trong Setting

Cách 3: Gỡ cài đặt hoặc update driver mới nhất

Đối với việc sau khi cài đặt Windows xong các bạn sử dụng máy không được mượt mà thậm chí còn khá giật lag thì nguyên nhân là do các bạn chưa update driver mới nhất. Đối với các dòng máy mới thì các bạn có thể lên trang chủ của hãng sản xuất để dowlaod những driver mới nhất để cài đặt cho Windows, Các dòng máy cũ hơn một chút có thể dùng Windows update hoặc những bản driver offline để cài đặt.

Đối với sau khi cài đặt driver máy tính không đạt được xung nhịp như bản driver mới nhất các bạn chỉ cần dùng công cụ Roll Back Driver có sẵn trên Manage

Mở cửa sổ Device manager, bằng cách nhấn tổ hợp phím Windows + x để mở menu start. Trong menu list chọn Device manager

mở device manager bằng windows + x

Khi vào cửa sổ device manager, chuột phải vào driver vừa update => Properties

Thuộc tính

Trên cửa sổ tiếp theo chọn thẻ driver => Roll back Driver, đợi máy tính cài đặt lại driver trước đó rồi bấm Ok để hoàn tất.

lùi lại driver dã cài đặt trước đó bằng roll back driver

Cách 4: Sửa lỗi CPU xung nhịp thấp bằng regedit

Công cụ regedit khá mạnh mẽ trong Windows thế nên các bạn có thể thử cách này.

Bước 1: Nhấn Windows + R để mở cửa sổ Run nhập regedit => Enter

Bước 2: Copy và dán đường dẫn dưới đây vào thanh địa chỉ => Enter

HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\intelppm

cửa sổ registry editor

Bước 3Click đúp vào để mở Start đổi giá trị từ 3 thành 4 => Ok và khởi động lại máy.

Cách 5: Kiểm tra xem máy tính của bnaj có đang bị giới hạn xung nhịp không

Hệ điều hành windows có chức năng giới hạn xung nhịp của CPU mà không cần undervolt. Bạn hãy kiểm tra xem máy có dang bị ai đó chỉnh xuống xung nhịp thấp hay không.

Bước 1: Cạnh nút Start Menu có nút tìm kiếm. Gõ tìm kiếm cụm từ Edit Power plan => Enter

cài đặt Power Options

Chọn change advanced power setting

Bước 2: trong cửa sổ Power Options => Chọn Restore plan defaults. Cách này sẽ khôi phục mặc định các cài đặt trước đó của bạn về hiệu suất cpu nếu bạn có chỉnh hoặc vô tình click vào.

khôi phục mặc định

Cách 6: Kiểm tra xem máy tính có đang ở chế độ tiết kiệm điện

Bước 1: chuột phải vào hình cục pin trên menu trạng thái chọn Battery saver setting. Đây là chế độ tiết kiệm Pin.

cài đặt pin trong setting

Bước 2: trong của sổ Power & battery, tại mục Power mode click vào Balanced hoặc Best Performance để có hiệu năng cao nhất. Các bạn có thể chuyển đổi giữa ba chế độ để tăng và giảm hiệu năng của máy cũng như để tiết kiệm pin.

các chế độ sử dụng pin

Cách 7: Cập nhật hoặc Vô hiệu hóa Intel Power Management Driver.

Intel Power Management, quản lý mức tiêu thụ điện năng trên các máy tính dựa trên bộ xử lý Intel, nhưng đôi khi ngăn CPU chạy ở tốc độ tối đa khi cần. Để khắc phục vấn đề này:1. Tải xuống và cài đặt trình điều khiển ‘Intel Power Management’ * mới nhất, từ trang web hỗ trợ của nhà sản xuất máy tính xách tay của bạn.* Lưu ý: Nếu bạn sở hữu một máy tính xách tay dựa trên AMD, thì hãy bỏ qua bước này.2. Sau khi cài đặt, kiểm tra lại hiệu suất của CPU. Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, hãy tiếp tục và vô hiệu hóa trình điều khiển Intel Power Management bằng cách thực hiện theo các hướng dẫn bên dưới:

1. Giữ phím các phím SHIFT chìa khóa và đi đến Power  và nhấn Restart .

2. Sau khi khởi động lại, hãy vào Troubleshoot > Advanced Options > Command Prompt .

3. Gõ lệnh sau để điều hướng đến thư mục “C: \Windows \ System32 \ drivers” và nhấn Enter :

      • cd drivers

4. Sau đó đưa ra lệnh sau và nhấn Enter :

      • ren intelppm.sys intelppm.sys.bak

5. Gõ exit để đóng dấu nhắc lệnh và sau đó khởi động lại máy tính của bạn (Thoát và tiếp tục đến Windows 10).

 

Như vậy mình đã hướng dẫn xong các bạn các cách sử lý lỗi cpu xung bị lock, không lên xung được cao và tụt xung.

? Dòng chip intel thế hệ 11 không nhận ổ cứng khi cài win ? khắc phục như thế nào?

Dòng chip intel thế hệ 11 không nhận ổ cứng khi cài win, khắc phục như thế nào?

Trước đây thì mỗi khi cài lại win chúng ta chỉ cần cắm usb vào và thực hiện các bước cài đặt win là xong. Thế nhưng khi chip Intel thế hệ 11 mới đây ra mắt, một số người dùng thấy hoang mang khi dòng chip thế hệ 11 không nhận ổ cứng khi cài win. Mặc dù bản Win đang sử dụng là bản gốc tải từ trang chủ của Microsoft. Tuy nhiên, đây không phải lỗi từ máy hay thiết bị boot gì cả. Hôm nay A SỬA MÁY TÍNH sẽ hướng dẫn các bạn khắc phục “tính năng” này nhé.

Dấu hiệu nhận biết khi cài win không nhận ổ cứng

Khi tiến hành cài đặt Windows, đến bước chọn ổ cứng xảy ra hiện tượng trong khung danh sách ổ cứng không hề hiển thị ổ cứng/phân vùng nào cả. Mặc dù ấn refresh bao nhiêu lần thì bạn vẫn không thể chọn được ổ để cài win vào. 

Nguyên nhân

Thực ra thì cả usb hay máy tính của bạn đều không xảy ra lỗi gì cả. Vấn đề đơn giản duy nhất ở đây là bộ cài win trong usb của bạn chưa tích hợp sẵn driver phù hợp nên ổ cứng không được hiển thị. Vì vậy, chỉ cần nạp driver để chương trình cài đặt có thể “tìm thấy” được ổ cứng và tiến hành cài đặt thôi.

Bạn có thể tải driver tại đây

Sau khi ấn vào link trên, bạn tìm đến phần F6flpy-x64 (Intel® VMD).zip sau đó ấn vào tải xuống.

Tiếp theo bạn tìm đến thư mục chứa file trên tiến hành giải nén và copy vào usb boot win.

Bạn hoàn toàn có thể yên tâm vì đây là file sạch tải trực tiếp từ trang chủ của intel luôn nhé.

Tiến hành thôi nào

*** Nếu là laptop Dell ***

Laptop Dell có 2 chế độ, đó chính là AHCI và RAID. Định nghĩa là gì thì mình bỏ qua và vào vấn đề chính nhé. 

Sau khi khởi động máy bạn ấn F2 để vào BIOS. Ở phiên bản BIOS mới thì bạn click vào mục Storage. Các dòng máy mới hiện nay thì tất cả đều mặc định ở chế độ RAID hết nhé. Bạn tick chọn qua AHCI sau đó ấn Yes -> Ấn F10 để lưu lại thay đổi.

Sau đó máy khởi động lại, ấn F12 để vào trình boot và tiến hành cài win mới thôi. Sau khi chuyển qua AHCI thì máy sẽ nhận thấy và hiển thị ổ cứng ở danh sách ổ cứng/phân vùng luôn nhé. 

Sau đó thì tuỳ bạn, có thể xoá các phân vùng hay chọn phân vùng mong muốn và cài lại win thôi.

Tuy nhiên, nếu không muốn chuyển qua AHCI thì bạn cũng có thể làm theo cách sau:

++ Cách này bạn có thể áp dụng lên các hãng laptop khác luôn nhé.

 Sau khi tải driver và copy vào USB Boot Win, bạn cắm vào laptop và tiến hành các bước cài win như bình thường nhé.

Đến bước chọn ổ cứng để cài thì bạn click vào Load Driver sau đó click Browse.

Tiếp theo bạn tìm đến usb boot (hoặc đĩa boot) và chọn folder F6flpy-x64 (intel® VMD) rồi ấn Ok.

Sau đó bạn ấn next và đợi máy load driver tìm ổ cứng nhé.

Khi máy đã nhận và hiển thị ổ cứng thì các bạn chỉ cần chọn ổ cứng và cài win thôi.

Trên đây là cách khắc phục khi dòng chip intel thế hệ 11 không nhận ổ cứng khi cài win. Cũng khá đơn giản phải không nào? Chúc các bạn thành công nhé.

 

Cách Fix boot EFI, sửa lỗi do mất phân vùng EFI ( chuẩn UEFI )

Trong bài viết trước thì mình đã hướng dẫn rất chi tiết cho các bạn cách tạo phân vùng boot EFI (ESP) cho máy tính chạy chuẩn UEFI rồi.

Và để tiếp tục cho những câu hỏi mà độc giả đã comment hỏi mình về cách sửa lỗi khởi động máy tính chạy chuẩn UEFI/GPT do lỡ tay xóa mất phân vùng BOOT hoặc là vì một lý do nào đó mà phân vùng đó bị lỗi chẳng hạn. Mình nghĩ đây là một bài viết rất thực, vì trường hợp mất phân vùng boot EFI (ESP) không phải là ít người bị đâu.

I. Cần chuẩn bị những gì ?

Để cứu hộ máy tính thì chúng ta không thể tay không bắt giặc được. Đầu tiên vẫn là bước chuẩn bị quen thuộc, đối với trường hợp sửa lỗi boot EFI thì bạn hãy chuẩn bị các công cụ và kiến thức sau đây.

  1. Tạo usb boot đa năng: Mình sẽ sử dụng chiếc usb boot này để Fix lỗi, bản này có các công cụ cần thiết nên mình khuyến khích các bạn nên sử dụng nhé.
  2. Kiến thức cần chuẩn bị: Cách vào Mini Windows (Win PE) để sửa lỗi.

=> Vâng, đó là 2 kiến thức bạn cần phải biết trước khi làm các bước tiếp theo.

II. Làm thế nào để Fix Boot cho máy tính chạy chuẩn UEFI ?

Trong bài hướng dẫn này thì mình sẽ chia sẻ với các bạn 2 cách để thực hiện Fix boot cho phân vùng EFI. Bạn có thể sử dụng theo cách nào cũng được.

Tuy nhiên, bạn hãy thực hiện theo từng bước 1, đọc các bài viết mà mình đã liên kết đến để quá trình sửa lỗi được diễn ra thuận lợi nhất nhé.Lưu ý: Bài viết này dành cho máy tính đang chạy theo chuẩn UEFI/GPT nhé các bạn. Nếu như chưa biết chuẩn này là gì thì mời bạn xem lại bài này. Còn đối với máy tính chạy chuẩn LEGACY/MBR mà bị lỗi phân vùng khởi động thì bạn chỉ cần nạp lại MBR là xong.

Cách 1: Sử dụng phần mềm Macrium Reflect để Fix boot UEFI

+ Bước 1: Truy cập vào Mini Windows để bắt đầu làm.

Nếu như bạn đã lỡ tay xóa mất phân vùng EFI (hoặc là ESP) thì bạn phải tạo lại phân vùng này trước. Cách tạo phân vùng EFI thì mình đã hướng dẫn rất chi tiết rồi, nếu như bạn chưa biết cách làm thì xem lại bài hướng dẫn tạo phân vùng boot EFI nhé.

Note: Phải có phân vùng boot EFI thì chúng ta mới làm tiếp được.  (Khuyên các bạn nên sử dụng phần mềm Partition Winzard để tạo nhé, chính là Cách 2 trong liên kết bên trên đó.)

+ Bước 2: Bạn mở phần mềm Macrium Reflect lên => nhấn OK để đồng ý.

+ Bước 3: Bạn chuyển qua tab Restore => chọn Fix Windows boot Problems như hình bên dưới.

+ Bước 4: Chương trình đang dò tìm các hệ điều hành có trên máy tính của bạn. Bạn đợi 1 lát để nó quét nhé.

+ Bước 5: Như các bạn đã thấy, chương trình đã tìm thấy trên máy tính hệ điều hành Windows 10 mà mình đang sử dụng. Bạn nhấn chọn hệ điều hành đó => sau đó nhấn Next.

+ Bước 6: Nhấn Finish để bắt đầu sửa lỗi.

+ Bước 7: Bạn để ý có dấu tích màu xanh ở dòng số 1 và số 3 là OK => nhấn Yes để thực hiện khởi động lại máy tính.

Cách 2: Sử dụng phần mềm Easy UEFI để Rebuild phân vùng EFI

+ Bước 1: Bạn cũng phải truy cập vào Mini Windows.

Tạo phân vùng boot EFI nếu như trước đó bạn đã lỡ tay xóa nhầm. Làm như cách số 1 mình vừa nói bên trên.

Sau đó mở phần mềm EasyUEFI có trên Mini Windows ra.

+ Bước 2: Sau đó, tại cửa sổ chính của phần mềm EasyUEFI thì bạn hãy nhấn vào lựa chọn Manage EFI System Partition như hình bên dưới.

+ Bước 3: Tiếp tục bạn hãy lựa chọn tính năng Rebuild EFI System Partition.

+ Bước 4: Tại phần:

  • Please select the destination disk (1)  : Bạn hãy chọn ổ cứng chứa hệ điều hành mà bạn đang bị lỗi.
  • Please select the boot partition (2) : Có nghĩa là chọn phân vùng khởi động: Bạn chọn phân vùng ổ C, ổ chứa hệ điều hành.
  • Please select the efi system partition (ESP) you want (3) : Vui lòng chọn phân vùng hệ thống efi (ESP) mà bạn muốn: Tại đây bạn chọn phân vùng EFI (có định dạng FAT32).

=> Sau khi thiết lập xong thì bạn nhấn Rebuild để tiến hành Fix lỗi khởi động cho phân vùng EFI.

+ Bước 5: Nhấn Yes để đồng ý. Và quá trình Rebuild sẽ bắt đầu diễn ra. Bạn vui lòng chờ trong ít phút.

+ Bước 6: Thông báo thành công, bây giờ thì bạn có thể khởi động lại máy tính để xem kết quả rồi đấy.

III. Lời kết

OK, như vậy là mình vừa hướng dẫn rất chi tiết cho các bạn cách fix boot EFIsửa lỗi phân vùng khởi động cho chuẩn UEFI rồi nhé.

Với cách làm này thì bạn có thể áp dụng cho những máy tính chạy chuẩn UEFI đang bị lỗi không vào được Windows hoặc là trong quá trình sử dụng bạn lỡ tay xóa mất các phân vùng boot (có dung lượng < 500 MB).

Ngoài 2 cách mình vừa hướng dẫn bên trên ra, nếu như bạn còn biết thêm cách nào hữu ích khác thì đừng quên chia sẻ để mọi người cùng trao đổi và học tập kinh nghiệm của nhau nhé.

Hi vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn, chúc các bạn thành công !

Kiên Nguyễn – Blogchiasekienthuc.com

Lỗi excel because of a sharing violation. try saving to a different file

Lỗi excel because of a sharing violation. try saving to a different file

Đây là một lỗi khá phổ biến khi người dùng chuyển từ win7 sang win10 hoặc chuyển từ các đời office cũ hơn sang đời office mới hơn.

Sau đây là giải pháp dành cho em nó:

Nếu như file nằm trên ổ C thì khi save không bị báo lỗi gì, nhưng nếu nằm trên các ổ khác (ví dụ: ổ D) thì đều bị báo lỗi: “Your changes could not be saved to … ”

Mình đã khắc phục được bằng cách sau:

Vào my computer, nhấn chuột phải ổ D, properties, chọn tab security, chọn user đang sử dụng, nhấn edit, và cấp quyền full control cho user này (tick vào dòng full control ở cột allow) là được.

Lỗi excel because of a sharing violation. try saving to a different file 35

Nếu thấy hay hãy vote 5 sao giúp mình ở phía dưới nhé.

For English :

In Drive OS (C drive) is OK, but other Drive is warning trouble “Your changes could not be saved to … ”

Solution for this problem is:

Win7:

Open my computer, if drive D has file excel in trouble.

Right click on D drive icon, Choose Properties,

Choose Tab Security, Choose your user (maybe everyone, Alex PC, ….). Click Edit. Choose Full controll. Choose Allow. OK to finish.

Win 10:

May be display differently win7:

Press Window+E to open File Explorer. or click this PC on Desktop.

If drive D has file excel in trouble.

Right click on D drive icon, Choose Properties,

Choose Tab Security, Choose your user (maybe everyone, Alex PC, ….). Click Edit. Choose Full controll. Choose Allow. OK to finish.

Tag:

Lỗi excel because of a sharing violation. try saving to a different file

Error excel because of a sharing violation. try saving to a different file

because of a sharing violation excel 2016

because of a sharing violation excel 2007

excel sharing violation error when saving

sharing violation excel 2010

Cấu hình WDS với OpenWRT trên Router TP-Link 1043ND

Bài viết này mình xin chia sẻ chi tiết cách cấu hình WDS (wireless distribution system), nôm na đây là cấu hình hệ thống phân phối mạng không dây, giống như việc bạn cắm dây LAN từ Modem sang Router để kết nối Wifi vậy, chỉ có khác là ở đây chúng ta không dùng dây nối, mà kết nối không dây giữa các Router với nhau, qua đó có thể sử dụng mạng Internet. Và các truy cập đến Router này cũng sẽ được san sẻ cho Router kia. Mục đích là để mở rộng vùng phát sóng không dây, kết nối thêm nhiều Client,…

Trong mô hình này, chúng ta sử dụng 2 Router TP-Link 1043NDv3. Một cái là Router chính quay số PPPoE và chạy Bridge với Modem của nhà mạng. Cái còn lại thì sẽ kết nối vào Router chính, và phát sóng cho Client ở một địa điểm khác cách xa Router chính.

Trên Router chính, sau khi cài đặt Firmware OpenWRT (bạn có thể đặt lại cài đặt để các thiết lập “sạch” nhất có thể, đỡ xung đột với cấu hình trước đó).

Chúng ta truy cập Network –> Wireless

Bạn cấu hình điểm truy cập Wifi như hình bên dưới:

Bạn cấu hình tương tự như hình trên là được. Chú ý Mode chọn Access Point (WDS) để tối ưu nhất.
Bạn có thể cấu hình Transmit Power lên cao nhất có thể để công suất phát Wifi là mạnh nhất. Tuy nhiên lưu ý một điều, nếu khoảng cách giữa hai Router thực sự xa thì hãy dùng công suất cao. Bởi vì công suất càng cao thì nhiễu động cũng sẽ nhiều hơn do đó đôi lúc cũng ảnh hưởng đến chất lượng mạng. Ở trường hợp của mình, vì khoảng cách giữa hai Router tầm 70m cho nên mình để công suất cao nhất cho phép của Router 1043NDv3 là 25dBm (316mW).

Tiếp sau đó chúng ta qua Tab Wireless Security

Bạn cấu hình y như trong hình là được, cái này chúng ta thiết lập mã khóa để Router phụ sau này kết nối vào thông qua mã khóa trước đó. Đảm bảo an toàn thông tin vì chỉ có Router phụ kết nối được.

Bây giờ đến Router phụ (WDS Client), đầu tiên chúng ta thay đổi địa chỉ IP của Router phụ thành một IP nào đó chung Netmask với Router chính. Tức là bây giờ Router phụ coi như là một Client của Router chính sau này, để mỗi khi cần thiết lập gì ở Router phụ, sẽ không xảy ra xung đột mạng.

Trong trường hợp này, Router chính có IP là 192.168.1.1. Vậy nên mình cấu hình Router phụ sẽ nhận IP cố định là 192.168.1.3.

Trên Router phụ, truy cập Network –> Interfaces sau đó bạn chọn Edit LAN. Cấu hình giống như trong hình là được. Sau đó đừng quên Save & Apply nhé.

Bây giờ bước tiếp theo đó là chúng ta sẽ kết nối Router phụ đến Router chính. Bạn vào Network –> Wireless –> Scan

Bấm Scan để quét tìm SSID của Router chính chúng ta đã cấu hình trước đó.

 Đợi một chút bạn sẽ thấy một loạt các tên Wifi hiện ra, lựa chọn đúng SSID của Router chính trước đó sau đó bấm chọn Join Network

Join Network giúp chúng ta kết nối hai Router lại với nhau, và chúng trở thành một mạng chung.

 Bạn điền mật khẩu như trước đó chúng ta đã thiết lập trên Router chính. Đồng thời ở đây một Interfaces mới sẽ được tạo đó chính là wwan (cái này mình sẽ nói chi tiết sau, trong khuôn khổ bài viết này bạn chỉ cần làm theo các bước là được). Sau đó nhấn Summit

Đừng quên nhấn Summit nhé.

 Sau khi Summit, bạn sẽ được đưa tới trang cấu hình mạng mới, ở đây chúng ta sẽ thiết lập Router phụ sẽ trở thành Client của Router chính, và hoạt động ở chế độ WDS Client. 

Các bạn chỉ cần làm theo như trong hình là được. Đừng quên Save & Apply sau khi hoàn thành các bước. Bởi khi đó Router mới nhận những thay đổi và cấu hình của chúng ta.

 Tiếp đến vào Network –>DHCP and DNS. Cấu hình DNS forwardings thành IP của Router chính. Ở đây là 192.168.1.1. 

Cấu hình xong nhớ Save lại nhé.

 Tiếp đến bạn vào Interfaces –> LAN tiếp tục cấu  hình IPv4 gateway thành IP của Router chính luôn: 

Cấu hình xong cũng nhớ Save lại.

 Một bước cực kỳ quan trọng đó là chuyển qua Tab Physical Settings, bạn chọn dấu tick tại ô Enable STP lên nhé. Đừng quên Save & Apply

Nếu không Enable STP. Cấu hình WDS đôi khi sẽ gặp lỗi và bạn sẽ không thể kết nối đến SSID của mạng mới của Router WDS Client. Nếu kết nối được thì thường xuyên văng ra. Lúc đó đừng hỏi tại sao nhé.

 Dạo qua Router chính một chút xem Router phụ đã được kết nối chưa. Nếu Router phụ kết nối thành công bạn sẽ thấy ở mục Associated Stations (cuối trang Overview). 

Bạn có thể thấy Client đã kết nối, và tín hiệu cũng khá tốt Signal / Noise là -46/-95 dBm.

 Bây giờ công việc tiếp theo của chúng ta đó là thêm một SSID mới (để chúng ta có thể kêt nối mạng thông qua Router phụ này). Bạn thêm một mạng Wireless bất kỳ trên Router phụ nhé, đặt tên SSID là gì cũng được. Để Mode ở chế độ Access Point. Sau đó đừng quên Save & Apply nhé. 

Chú ý trong phần Interface Configuration như trong hình, mục Network chọn Lan nhé các bạn.

 Mình kiểm tra thử kết nối thông qua SpeedTest: 

Kết quả khá ấn tượng đấy chứ. Không hề giảm đi chút nào. Mặc dù theo nguyên tắc thì băng thông sẽ giảm đi đôi chút cho đến một nửa hoặc nhiều hơn. (Vì đang test nên mình để hai Router cách nhau tầm 10m thôi).

 Như vậy trên đây mình đã chia sẻ các bạn cấu hình WDS trên Router TP-Link 1043NDv3 dùng Firmware của OpenWRT. Tương tự trên các Router khác cũng làm như vậy thôi. Chúc các bạn thành công.

Nguồn: vngeek.com

Cách tắt Windows Defender trên Windows 10 mới nhất

Cách tắt Windows Defender trên WIndows 10 dễ nhất -Windows Defender là hệ thống bảo vệ được tích hợp vào Windows từ thời Windows 8 đến giờ là Windows 10; nó sẽ giúp bảo vệ máy tính Windows khỏi các tác nhân gây hại như virus, malware… khi chúng xâm nhập vào máy bạn từ các nguồn phát tán virus qua email, khi kết nối internet, hay khi cài các ứng dụng và cả từ các bộ nhớ mở rộng như USB, DVD…

Với Windows 10, bạn có thể tạm thời tắt Windows Defender tạm thời, tuy nhiên chỉ sau đó 1 thời gian là nó sẽ lại hoạt động trở lại. Và đôi khi việc bảo vệ theo thời gian thực làm phiền nhiễu người sử dụng máy tính Windows.

Lưu ý: việc tắt Windows Defender có thể làm máy tính bị nhiễm virus gây hại.

Để tắt Windows Defnder bạn thực hiện như sau:

Bước 1: Mở hộp thoại Run bằng cách bấm chuột phải vào biểu tượng Windows

Cách tắt Windows Defender

Bước 2: Tại hộp thoại Run, bạn nhập vào gpedit.msc

Bước 3: Tại hộp thoại Local Group Policy Editor, các bạn triuy cập theo đường dẫn Computer Configuration/Administrative Templates/Windows Components/Windows Defender

Bước 4: Bấm chuột vào Windows Defender, sau đó kéo xuống chọn Turn off Windows Defender

Bước 5: Tại hộp thoại Turn off Windows Defender mới hiện ra, các bạn chọn Enable

Sau đó bấm Apply và Ok là xong

SỬA LỖI OFFICE BÁO LỖI ERROR 1920 EXCEL BÁO LỖI 1920

Sửa máy tính bị Office báo Error 1920 Service. Office  software protection platform (osppsvc) failed to start .verify that you have sufficient privileges to start system services 

Gần đây người dùng thường xuyên gặp lỗi Office báo lỗi Error 1920 Service……… lỗi thường xảy ra trên các phiên bản Office 2010 ,Office2013, Office 2016 ……

Đặc biệt thường xảy ra trên Microsoft Word, Microsoft Ecel, Microsoft  Outlook  , Sau đây mình xin chia sẻ với các bạn khắc phục lỗi Office Error 1920 Service…. Nếu các bạn gặp lỗi trên các bạn làm như sau: Các bạn tìm đến đường dẫn và File như hình dưới và đổi đuôi .exe rồi cài đặt lại Office mới nhé .

Đây là cách mà mình cũng đã xử lý thấy cũng có hiệu quả hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn đang gặp lỗi như trên có thể khắc phục được lỗi trên các phiên bản Excel, Word, Outlook trên các phiên bản 2010, 2013 , 2016 .

Chúc các bạn thành công!

Tắt Windows Defender trên Windows 10

Sửa máy tính – Windows Defender là chương trình diệt virus miễn phí được Microsoft cài đặt sẵn trên Windows 10 (và Windows 8.1) để bảo vệ máy tính của bạn khỏi các cuộc tấn công của virus, rootkits, spyware (các phần mềm gián điệp), và các loại mã độc hại khác.

Windows Defender sẽ tự động chạy trên máy tính của bạn, tuy nhiên chương trình cũng sẽ tự động vô hiệu hóa chính nó nếu phát hiện có bất kỳ một phần mềm bảo mật nào khác được cài đặt trên máy tính. Và cũng giống như Windows Defender được tích hợp trên Windows 8.1, người dùng không thể vô hiệu hóa hoàn toàn chương trình diệt virus này trên Windows 10.

Điểm hạn chế của Windows Defender là chương trình chỉ bảo vệ ở mức cơ bản chứ không chuyên dụng như các phần mềm thứ 3 khác. Có lẽ vì thế mà người dùng muốn vô hiệu hóa chương trình này đi vĩnh viễn để cài đặt 1 phần mềm diệt virus của bên thứ 3, tăng độ bảo mật cũng như an toàn cho máy tính trong suốt quá trình sử dụng.

Vậy làm sao để vô hiệu hóa Windows Defender hoàn toàn trên Windows 10? Có vài cách để tắt Windows Defender trên Windows 10, mời các bạn xem hướng dẫn chi tiết dưới đây nhé.

Sửa máy tính sẽ hướng dẫn các cách để tắt Windows Defender trên Win 10

1. Vô hiệu hóa Windows Defender bằng Local Group Policy

Nếu sử dụng Windows 10 Pro hoặc các phiên bản khác như Windows 10 Enterprisehoặc Windows 10 Education, bạn có thể sử dụng Local Group Policy Editor để vô hiệu hóa hoàn toàn Windows Defender trên máy tính của mình.

1. Nhấn tổ hợp phím Windows + R để mở cửa sổ lệnh Run.

2. Trên cửa sổ lệnh Run, bạn nhập gpedit.msc vào đó rồi nhấn Enter hoặc click chọn OKđể mở cửa sổ Local Group Policy Editor.

3. Trên cửa sổ Local Group Policy Editor, bạn điều hướng theo key:

Computer Configuration => Administrative Templates => Windows Components => Windows Defender

4. Ở khung bên phải, tìm và kích đúp chuột vào tùy chọn Turn off Windows Defender.

5. Chọn Enabled để vô hiệu hóa Windows Defender.

6. Click chọn Apply.

7. Click chọn OK.

Sau khi đã hoàn tất các bước, nếu để ý bạn sẽ nhìn thấy biểu tượng Windows Defender vẫn hiển thị trên khay hệ thống. Để loại bỏ biểu tượng này, rất đơn giản bạn chỉ cần khởi động lại máy tính của mình.

Trường hợp nếu muốn kích hoạt lại Windows Defender, bạn thực hiện các bước tương tự, và đến bước 5 bạn chọn tùy chọn Not configured, khởi động lại máy tính của bạn để áp dụng thay đổi.

2. Vô hiệu hóa Windows Defender bằng Registry

Nếu sử dụng Windows 10 Home, bạn không thể truy cập Local Group Policy Editor. Tuy nhiên bạn vẫn có thể vô hiệu hóa Windows Defender bằng cách sử dụng Registry.

Lưu ý:

Trước khi thực hiện các bước dưới đây bạn nên tiến hành sao lưu Registry để tránh trường hợp xấu xảy ra.

1. Nhấn tổ hợp phím Windows + R để mở cửa sổ lệnh Run, sau đó bạn nhập regeditvào đó rồi nhấn Enter (hoặc click chọn OK) để mở Registry.

2. Trên cửa sổ Registry, bạn điều hướng theo key:

HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Policies\Microsoft\Windows Defender

3. Nếu không tìm thấy DWORD DisableAntiSpyware, kích chuột phải vào khoảng trống bất kỳ, sau đó chọn New => DWORD (32-bit) Value.

4. Đặt tên cho key mới này là DisableAntiSpyware.

5. Kích đúp chuột vào key mới mà bạn vừa tạo, thiết lập giá trị trong khung Value Data từ 0 thành 1.

6. Khởi động lại máy tính của bạn để hoàn tất quá trình.

Trường hợp nếu muốn kích hoạt lại Windows Defender, bạn thực hiện các bước tương tự, và đến bước 5 bạn thiết lập giá trị trong khung Value Data từ 1 thành 0, khởi động lại máy tính của bạn để áp dụng thay đổi.

3. Vô hiệu hóa tạm thời Windows Defender bằng ứng dụng Settings

Trường hợp nếu muốn vô hiệu hóa Windows Defender tạm thời, bạn thực hiện theo các bước dưới đây:

1. Mở ứng dụng Settings.

2. Trên cửa sổ Settings, bạn tìm và click chọn Update & security.

3. Tiếp theo click chọn Windows Defender.

4. Chuyển trạng thái tùy chọn Real-time protection sang OFF.

Tùy thuộc thói quen sử dụng máy tính mà bạn có thể chọn cho mình cách tắt Windows Defender phù hợp. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, dù Windows Defender không phải là phần mềm diệt virus mạnh mẽ nhưng nó cũng giúp phát hiện và ngăn chặn một số loại virus phổ biến, vì thế, bạn chỉ nên tắt Windows Defender khi định cài ứng dụng diệt virus khác.

Exit mobile version