Nguyên nhân khiến CPU máy tính không chạy ở xung nhịp tối đa trên Win 11/10/7

Nguyên nhân khiến CPU máy tính không chạy ở xung nhịp tối đa trên Win 11/10/7

CPU còn gọi là bộ vi xử lý trung tâm đảm nhiệm vai trò xử lý dữ liệu. Cpu là một thành phần rất quan trọng được xem như bộ não máy tính, máy tình có sử lý nhanh hay không phụ thuộc vào số nhân, xung nhịp và đời Cpu. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng cpu không hoạt động hết xung nhịp.

Nguyên nhân khiến CPU máy tính không chạy ở xung nhịp tối đa trên Win 11/10/7

Có rất nhiều nguyên nhân khiến máy tính không hoạt động ở mức xung nhịp cao được. Con chip Core i9 9900K xung nhịp khi chạy đơn nhân có thể Turbo Boost lên được 5Ghz thế nhưng máy chỉ chạy được 0.7Ghz thì quá là thấp, chắc chắn có lỗi ở đâu đó.

  • Sau khi update windows phải 1 bản windows lỗi máy bị giật lag, khoá xung.
  • Do lỗi phần cứng mainboard có thiết kế không đủ cân một con chip mạnh.
  • Lỗi mainboard
  • Do nhiệt độ quá nóng:
  • Do xung đột phần mềm
  • Do driver không tương thích
CPU tụt xung thấp

Sửa lỗi do phần cứng

Việc cần làm đầu tiên là bạn hãy thử khởi động lại máy tính để xem tình trạng đó có còn tiếp diễn nữa không. Nếu may mắn thì có thể sẽ hoạt động tốt trở lại đấy. Mình cũng vừa mới bị laptop chỉ chạy ở xung nhịp 0.78 Ghz gây ra hiện tượng giật lag mạnh. Nhưng khởi động lại rất may là khỏi luôn.

Do Mainboard

Mình đã từng thấy lỗi này nhiều lần và cái mình hay gặp nhất chính là lỗi do mainboard gây ra. Có những mainboard vẫn còn bảo hành mà còn gặp lỗi trên do nhà sản xuất lỗi. Cũng có những mainboard thì trong thời gian sử dụng bị hỏng gây ra hiện tượng trên.

Nếu bạn sử dụng một con chip (CPU) cao cấp nhưng lại đi với một chiếc mainboard rẻ tiền không cung cấp đủ điện thì CPU không thể hoạt động tối đa hiệu năng. Cách duy nhất là kiểm tra lại và nâng cấp chiếc mainboad của bạn.

Đó chính là nguyên nhân khi người ta mua một con chip Corre i9 mà lại không sử dụng mainboard dòng H cho rẻ tiền. Mặc dù nó cũng có ghi là hỗ trợ CPU thế hệ 11. Khi bạn lắp 1 cấu hình như vậy máy vẫn chạy lên bình thường nhưng tốc độ CPU lúc này chỉ còn khoảng 4Ghz là cùng, trong khi nhà sản xuất CPU ghi Core i9 có tốc độ 5.3Ghz. Đặc biệt là mainboard hoạt đọng quá tải sẽ gây ra hiện tượng nóng lên cực nhanh.

Lỗi mainboard cũng gây ra hiện tượng này. Nếu đột nhiên hiện tượng nảy ra thì rất có thể là do main của bạn đã bị lỗi hoặc hỏng.

Do nhiệt độ

Khi máy tính hoạt động mạnh như chỉnh sửa edit video, chơi game trong môi trường nhiệt độ cao. Chip sẽ chạy với mức xung nhịp thấp hơn để CPU tỏa ít nhiệt hơn tránh sự nóng quá và gây chết CPU hoặc cháy nổ.

CPU quá nóng bị giảm xung nhịp, với trường hợp này các bạn cần kiểm tra các yếu tố sau: Mainboard, Casetản nhiệtkeo tản nhiệt. Sau khi kiểm tra các thành phần trên không có vấn đề gì thì chiếc cpu của bạn đã bị lỗi cần được bảo hành. Vệ sinh máy để có được nhiệt độ mát nhất. Theo dõi nhiệt độ bằng phần mềm HWinfo64.

Đối với laptop

Laptop được thiết kế siêu mỏng và nhẹ. Tản nhiệt của laptop cứ phải gọi là rất kém, trừ các dòng laptop gaming. Nếu bị lỗi không thể tăng xung nhịp cho dù các bạn đã làm hết các cách nhưng vẫn không hiệu quả thì cũng đừng lo lắng nếu bạn đo thấy nhiệt độ cao.

Trường hợp này có thể do main và cấp nguồn CPU:

  • Lỗi trên main do tụ điện trên Main gặp vấn đề => CPU không có đủ điện nên không lên xung được. Dấu hiệu là có cắm sạc hay không CPU đều bị lock. Lỗi này sẽ phải can thiệp lên main vì vậy bạn nên sửa nơi uy tín.
  • Lỗi do nguồn dấu hiệu là khi cắm sạc mới tụt xung. Tháo sạc thì bình thường. Sạc pin rất chậm. Do IC nguồn gặp vấn đề. Lỗi này cũng tương tự lỗi trên bắt buộc phải sửa main thì máy mới hoạt động bình thường được.
  • Bệnh lỗi nguồn sạc, kiểm tra IC nguồn bình thì tiến hành kiểm tra cục sạc. Nếu sạc lên không đủ áp, sụt áp,… tiến hành thay sạc mới. Thường gặp với sạc lô, linh kiện, sạc mua ngoài không kèm theo máy. Nhưng nhiều khi sạc theo máy vẫn chết. Cái này cần có công cụ kiểm tra mới đánh giá đc (nhanh nhất cứ mượn sạc ai đó đủ hoặc cao hơn A yêu cầu của máy và tiến hành cắm thử nếu OK thì bạn thay sạc).

Các bước xử lý lỗi phần mềm

Cách 1: Gỡ cài đặt bản update Windows hiện tại.

Nếu tình trạng giảm xung nhịp CPU xảy ra sau khi cập nhật Windows 11 thì khả năng cao là phiên bản windows đó bị lỗi. Hãy thử gỡ nó ra và cài đặt 1 bản windows khác nhé. Các bước để gỡ 1 bản cập nhật windows là:

Bước 1: Nhấn tổ hợp phím Windows + I để mở cửa sổ System setting, cuộn xuống chọn Recovery.

truy cập vào recovery

Bước 2: Trong cửa sổ Recovery chọn Advanced startup. Đợi chút cho máy khởi động lại.

Advanced startup

Bước 3: Sau khi máy khởi động lại chọn vào Advanced Options => Chọn tiếp Uninstall Update. chờ máy gỡ cài đặt xong là được.

Advanced options

Cách 2: Gỡ cài đặt phần mềm bị xung đột

Nếu sau khi cài đặt phần mềm nào đó mà máy tính của bạn trở lên chậm chạp và giật lag thì hãy gỡ cài đặt phần mềm đó ngay.

Bước 1: Gõ App & features => Enter cửa sổ App hiện lên chọn App & features

Truy cập vào App & features

Bước 2: Tại cửa sổ App & features các bạn cuộn xuống click vào dấu ba chấm và chọn uninstall. Khởi động lại máy và xem kết quả

Gỡ cài đặt ứng dụng trong Setting

Cách 3: Gỡ cài đặt hoặc update driver mới nhất

Đối với việc sau khi cài đặt Windows xong các bạn sử dụng máy không được mượt mà thậm chí còn khá giật lag thì nguyên nhân là do các bạn chưa update driver mới nhất. Đối với các dòng máy mới thì các bạn có thể lên trang chủ của hãng sản xuất để dowlaod những driver mới nhất để cài đặt cho Windows, Các dòng máy cũ hơn một chút có thể dùng Windows update hoặc những bản driver offline để cài đặt.

Đối với sau khi cài đặt driver máy tính không đạt được xung nhịp như bản driver mới nhất các bạn chỉ cần dùng công cụ Roll Back Driver có sẵn trên Manage

Mở cửa sổ Device manager, bằng cách nhấn tổ hợp phím Windows + x để mở menu start. Trong menu list chọn Device manager

mở device manager bằng windows + x

Khi vào cửa sổ device manager, chuột phải vào driver vừa update => Properties

Thuộc tính

Trên cửa sổ tiếp theo chọn thẻ driver => Roll back Driver, đợi máy tính cài đặt lại driver trước đó rồi bấm Ok để hoàn tất.

lùi lại driver dã cài đặt trước đó bằng roll back driver

Cách 4: Sửa lỗi CPU xung nhịp thấp bằng regedit

Công cụ regedit khá mạnh mẽ trong Windows thế nên các bạn có thể thử cách này.

Bước 1: Nhấn Windows + R để mở cửa sổ Run nhập regedit => Enter

Bước 2: Copy và dán đường dẫn dưới đây vào thanh địa chỉ => Enter

HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\intelppm

cửa sổ registry editor

Bước 3Click đúp vào để mở Start đổi giá trị từ 3 thành 4 => Ok và khởi động lại máy.

Cách 5: Kiểm tra xem máy tính của bnaj có đang bị giới hạn xung nhịp không

Hệ điều hành windows có chức năng giới hạn xung nhịp của CPU mà không cần undervolt. Bạn hãy kiểm tra xem máy có dang bị ai đó chỉnh xuống xung nhịp thấp hay không.

Bước 1: Cạnh nút Start Menu có nút tìm kiếm. Gõ tìm kiếm cụm từ Edit Power plan => Enter

cài đặt Power Options

Chọn change advanced power setting

Bước 2: trong cửa sổ Power Options => Chọn Restore plan defaults. Cách này sẽ khôi phục mặc định các cài đặt trước đó của bạn về hiệu suất cpu nếu bạn có chỉnh hoặc vô tình click vào.

khôi phục mặc định

Cách 6: Kiểm tra xem máy tính có đang ở chế độ tiết kiệm điện

Bước 1: chuột phải vào hình cục pin trên menu trạng thái chọn Battery saver setting. Đây là chế độ tiết kiệm Pin.

cài đặt pin trong setting

Bước 2: trong của sổ Power & battery, tại mục Power mode click vào Balanced hoặc Best Performance để có hiệu năng cao nhất. Các bạn có thể chuyển đổi giữa ba chế độ để tăng và giảm hiệu năng của máy cũng như để tiết kiệm pin.

các chế độ sử dụng pin

Cách 7: Cập nhật hoặc Vô hiệu hóa Intel Power Management Driver.

Intel Power Management, quản lý mức tiêu thụ điện năng trên các máy tính dựa trên bộ xử lý Intel, nhưng đôi khi ngăn CPU chạy ở tốc độ tối đa khi cần. Để khắc phục vấn đề này:1. Tải xuống và cài đặt trình điều khiển ‘Intel Power Management’ * mới nhất, từ trang web hỗ trợ của nhà sản xuất máy tính xách tay của bạn.* Lưu ý: Nếu bạn sở hữu một máy tính xách tay dựa trên AMD, thì hãy bỏ qua bước này.2. Sau khi cài đặt, kiểm tra lại hiệu suất của CPU. Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, hãy tiếp tục và vô hiệu hóa trình điều khiển Intel Power Management bằng cách thực hiện theo các hướng dẫn bên dưới:

1. Giữ phím các phím SHIFT chìa khóa và đi đến Power  và nhấn Restart .

2. Sau khi khởi động lại, hãy vào Troubleshoot > Advanced Options > Command Prompt .

3. Gõ lệnh sau để điều hướng đến thư mục “C: \Windows \ System32 \ drivers” và nhấn Enter :

      • cd drivers

4. Sau đó đưa ra lệnh sau và nhấn Enter :

      • ren intelppm.sys intelppm.sys.bak

5. Gõ exit để đóng dấu nhắc lệnh và sau đó khởi động lại máy tính của bạn (Thoát và tiếp tục đến Windows 10).

 

Như vậy mình đã hướng dẫn xong các bạn các cách sử lý lỗi cpu xung bị lock, không lên xung được cao và tụt xung.

? Dòng chip intel thế hệ 11 không nhận ổ cứng khi cài win ? khắc phục như thế nào?

Dòng chip intel thế hệ 11 không nhận ổ cứng khi cài win, khắc phục như thế nào?

Trước đây thì mỗi khi cài lại win chúng ta chỉ cần cắm usb vào và thực hiện các bước cài đặt win là xong. Thế nhưng khi chip Intel thế hệ 11 mới đây ra mắt, một số người dùng thấy hoang mang khi dòng chip thế hệ 11 không nhận ổ cứng khi cài win. Mặc dù bản Win đang sử dụng là bản gốc tải từ trang chủ của Microsoft. Tuy nhiên, đây không phải lỗi từ máy hay thiết bị boot gì cả. Hôm nay A SỬA MÁY TÍNH sẽ hướng dẫn các bạn khắc phục “tính năng” này nhé.

Dấu hiệu nhận biết khi cài win không nhận ổ cứng

Khi tiến hành cài đặt Windows, đến bước chọn ổ cứng xảy ra hiện tượng trong khung danh sách ổ cứng không hề hiển thị ổ cứng/phân vùng nào cả. Mặc dù ấn refresh bao nhiêu lần thì bạn vẫn không thể chọn được ổ để cài win vào. 

Nguyên nhân

Thực ra thì cả usb hay máy tính của bạn đều không xảy ra lỗi gì cả. Vấn đề đơn giản duy nhất ở đây là bộ cài win trong usb của bạn chưa tích hợp sẵn driver phù hợp nên ổ cứng không được hiển thị. Vì vậy, chỉ cần nạp driver để chương trình cài đặt có thể “tìm thấy” được ổ cứng và tiến hành cài đặt thôi.

Bạn có thể tải driver tại đây

Sau khi ấn vào link trên, bạn tìm đến phần F6flpy-x64 (Intel® VMD).zip sau đó ấn vào tải xuống.

Tiếp theo bạn tìm đến thư mục chứa file trên tiến hành giải nén và copy vào usb boot win.

Bạn hoàn toàn có thể yên tâm vì đây là file sạch tải trực tiếp từ trang chủ của intel luôn nhé.

Tiến hành thôi nào

*** Nếu là laptop Dell ***

Laptop Dell có 2 chế độ, đó chính là AHCI và RAID. Định nghĩa là gì thì mình bỏ qua và vào vấn đề chính nhé. 

Sau khi khởi động máy bạn ấn F2 để vào BIOS. Ở phiên bản BIOS mới thì bạn click vào mục Storage. Các dòng máy mới hiện nay thì tất cả đều mặc định ở chế độ RAID hết nhé. Bạn tick chọn qua AHCI sau đó ấn Yes -> Ấn F10 để lưu lại thay đổi.

Sau đó máy khởi động lại, ấn F12 để vào trình boot và tiến hành cài win mới thôi. Sau khi chuyển qua AHCI thì máy sẽ nhận thấy và hiển thị ổ cứng ở danh sách ổ cứng/phân vùng luôn nhé. 

Sau đó thì tuỳ bạn, có thể xoá các phân vùng hay chọn phân vùng mong muốn và cài lại win thôi.

Tuy nhiên, nếu không muốn chuyển qua AHCI thì bạn cũng có thể làm theo cách sau:

++ Cách này bạn có thể áp dụng lên các hãng laptop khác luôn nhé.

 Sau khi tải driver và copy vào USB Boot Win, bạn cắm vào laptop và tiến hành các bước cài win như bình thường nhé.

Đến bước chọn ổ cứng để cài thì bạn click vào Load Driver sau đó click Browse.

Tiếp theo bạn tìm đến usb boot (hoặc đĩa boot) và chọn folder F6flpy-x64 (intel® VMD) rồi ấn Ok.

Sau đó bạn ấn next và đợi máy load driver tìm ổ cứng nhé.

Khi máy đã nhận và hiển thị ổ cứng thì các bạn chỉ cần chọn ổ cứng và cài win thôi.

Trên đây là cách khắc phục khi dòng chip intel thế hệ 11 không nhận ổ cứng khi cài win. Cũng khá đơn giản phải không nào? Chúc các bạn thành công nhé.

 

Lỗi excel because of a sharing violation. try saving to a different file

Lỗi excel because of a sharing violation. try saving to a different file

Đây là một lỗi khá phổ biến khi người dùng chuyển từ win7 sang win10 hoặc chuyển từ các đời office cũ hơn sang đời office mới hơn.

Sau đây là giải pháp dành cho em nó:

Nếu như file nằm trên ổ C thì khi save không bị báo lỗi gì, nhưng nếu nằm trên các ổ khác (ví dụ: ổ D) thì đều bị báo lỗi: “Your changes could not be saved to … ”

Mình đã khắc phục được bằng cách sau:

Vào my computer, nhấn chuột phải ổ D, properties, chọn tab security, chọn user đang sử dụng, nhấn edit, và cấp quyền full control cho user này (tick vào dòng full control ở cột allow) là được.

Lỗi excel because of a sharing violation. try saving to a different file 14

Nếu thấy hay hãy vote 5 sao giúp mình ở phía dưới nhé.

For English :

In Drive OS (C drive) is OK, but other Drive is warning trouble “Your changes could not be saved to … ”

Solution for this problem is:

Win7:

Open my computer, if drive D has file excel in trouble.

Right click on D drive icon, Choose Properties,

Choose Tab Security, Choose your user (maybe everyone, Alex PC, ….). Click Edit. Choose Full controll. Choose Allow. OK to finish.

Win 10:

May be display differently win7:

Press Window+E to open File Explorer. or click this PC on Desktop.

If drive D has file excel in trouble.

Right click on D drive icon, Choose Properties,

Choose Tab Security, Choose your user (maybe everyone, Alex PC, ….). Click Edit. Choose Full controll. Choose Allow. OK to finish.

Tag:

Lỗi excel because of a sharing violation. try saving to a different file

Error excel because of a sharing violation. try saving to a different file

because of a sharing violation excel 2016

because of a sharing violation excel 2007

excel sharing violation error when saving

sharing violation excel 2010

Tắt Windows Defender trên Windows 10

Sửa máy tính – Windows Defender là chương trình diệt virus miễn phí được Microsoft cài đặt sẵn trên Windows 10 (và Windows 8.1) để bảo vệ máy tính của bạn khỏi các cuộc tấn công của virus, rootkits, spyware (các phần mềm gián điệp), và các loại mã độc hại khác.

Windows Defender sẽ tự động chạy trên máy tính của bạn, tuy nhiên chương trình cũng sẽ tự động vô hiệu hóa chính nó nếu phát hiện có bất kỳ một phần mềm bảo mật nào khác được cài đặt trên máy tính. Và cũng giống như Windows Defender được tích hợp trên Windows 8.1, người dùng không thể vô hiệu hóa hoàn toàn chương trình diệt virus này trên Windows 10.

Điểm hạn chế của Windows Defender là chương trình chỉ bảo vệ ở mức cơ bản chứ không chuyên dụng như các phần mềm thứ 3 khác. Có lẽ vì thế mà người dùng muốn vô hiệu hóa chương trình này đi vĩnh viễn để cài đặt 1 phần mềm diệt virus của bên thứ 3, tăng độ bảo mật cũng như an toàn cho máy tính trong suốt quá trình sử dụng.

Vậy làm sao để vô hiệu hóa Windows Defender hoàn toàn trên Windows 10? Có vài cách để tắt Windows Defender trên Windows 10, mời các bạn xem hướng dẫn chi tiết dưới đây nhé.

Sửa máy tính sẽ hướng dẫn các cách để tắt Windows Defender trên Win 10

1. Vô hiệu hóa Windows Defender bằng Local Group Policy

Nếu sử dụng Windows 10 Pro hoặc các phiên bản khác như Windows 10 Enterprisehoặc Windows 10 Education, bạn có thể sử dụng Local Group Policy Editor để vô hiệu hóa hoàn toàn Windows Defender trên máy tính của mình.

1. Nhấn tổ hợp phím Windows + R để mở cửa sổ lệnh Run.

2. Trên cửa sổ lệnh Run, bạn nhập gpedit.msc vào đó rồi nhấn Enter hoặc click chọn OKđể mở cửa sổ Local Group Policy Editor.

3. Trên cửa sổ Local Group Policy Editor, bạn điều hướng theo key:

Computer Configuration => Administrative Templates => Windows Components => Windows Defender

4. Ở khung bên phải, tìm và kích đúp chuột vào tùy chọn Turn off Windows Defender.

5. Chọn Enabled để vô hiệu hóa Windows Defender.

6. Click chọn Apply.

7. Click chọn OK.

Sau khi đã hoàn tất các bước, nếu để ý bạn sẽ nhìn thấy biểu tượng Windows Defender vẫn hiển thị trên khay hệ thống. Để loại bỏ biểu tượng này, rất đơn giản bạn chỉ cần khởi động lại máy tính của mình.

Trường hợp nếu muốn kích hoạt lại Windows Defender, bạn thực hiện các bước tương tự, và đến bước 5 bạn chọn tùy chọn Not configured, khởi động lại máy tính của bạn để áp dụng thay đổi.

2. Vô hiệu hóa Windows Defender bằng Registry

Nếu sử dụng Windows 10 Home, bạn không thể truy cập Local Group Policy Editor. Tuy nhiên bạn vẫn có thể vô hiệu hóa Windows Defender bằng cách sử dụng Registry.

Lưu ý:

Trước khi thực hiện các bước dưới đây bạn nên tiến hành sao lưu Registry để tránh trường hợp xấu xảy ra.

1. Nhấn tổ hợp phím Windows + R để mở cửa sổ lệnh Run, sau đó bạn nhập regeditvào đó rồi nhấn Enter (hoặc click chọn OK) để mở Registry.

2. Trên cửa sổ Registry, bạn điều hướng theo key:

HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Policies\Microsoft\Windows Defender

3. Nếu không tìm thấy DWORD DisableAntiSpyware, kích chuột phải vào khoảng trống bất kỳ, sau đó chọn New => DWORD (32-bit) Value.

4. Đặt tên cho key mới này là DisableAntiSpyware.

5. Kích đúp chuột vào key mới mà bạn vừa tạo, thiết lập giá trị trong khung Value Data từ 0 thành 1.

6. Khởi động lại máy tính của bạn để hoàn tất quá trình.

Trường hợp nếu muốn kích hoạt lại Windows Defender, bạn thực hiện các bước tương tự, và đến bước 5 bạn thiết lập giá trị trong khung Value Data từ 1 thành 0, khởi động lại máy tính của bạn để áp dụng thay đổi.

3. Vô hiệu hóa tạm thời Windows Defender bằng ứng dụng Settings

Trường hợp nếu muốn vô hiệu hóa Windows Defender tạm thời, bạn thực hiện theo các bước dưới đây:

1. Mở ứng dụng Settings.

2. Trên cửa sổ Settings, bạn tìm và click chọn Update & security.

3. Tiếp theo click chọn Windows Defender.

4. Chuyển trạng thái tùy chọn Real-time protection sang OFF.

Tùy thuộc thói quen sử dụng máy tính mà bạn có thể chọn cho mình cách tắt Windows Defender phù hợp. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, dù Windows Defender không phải là phần mềm diệt virus mạnh mẽ nhưng nó cũng giúp phát hiện và ngăn chặn một số loại virus phổ biến, vì thế, bạn chỉ nên tắt Windows Defender khi định cài ứng dụng diệt virus khác.

Khắc phục lỗi full disk 100% Windows 10 trong Task Manager

Khắc phục lỗi full disk 100% Windows 10 trong Task Manager

If your Windows 10 PC has slowed almost to a halt, but you have very few programs open, something may be causing your hard drive to over-work.

This is a problem because when your computer’s hard drive is constantly working at or near 100%, it won’t have any spare capacity to perform other tasks, even routine operating system tasks. This slows everything down, and can make your computer totally unresponsive.

This is a relatively common problem in Windows 10, but luckily, it’s usually not a hard problem to fix. In this article, you’ll find 6 fixes you can try; one is bound to work.

But first, let’s see if 100% disk usage is actually your problem. (If you already know it is, feel free to skip ahead to the fixes.)

Find out if something is causing your Windows 10 hard disk to over-work

Note that the following steps may take some time if your hard drive is being over-worked.

1) Type “task manager” in the Windows search bar and select Task Manager:

2) In the Processes tab, look at the % at the top of the Disk column. If it’s 100% (or it’s close and it has a red background), something is causing your hard disk to over-work.

Resolve Windows 10 100% disk usage problem

Here are a few repair methods that have helped other users fix their Windows 10 100% disk usage problem. You may not need to try them all; just start at the top of the list and work your way down.

 

Method 1: Disable Windows Search

To determine if Windows Search is causing your 100% disk usage problem, the first thing you should do is temporarily disable Windows Search, and see if your computer speeds up. If it does, you can permanently disable Windows Search.

Temporarily disable Windows Search

Windows Search is what makes searching files on your PC much faster. If you don’t use it at all, or you have another search app, you can disable it completely. Disabling this service will stop the indexing of all files. But you will still have access to search, which will take longer time.

Here’s how to temporarily disable Windows Search and find out if it’s the cause of your 100% disk utilization problem. (Note that Windows Search will start again when you restart your computer.)

1) On your keyboard, press the Windows logo key  and X at the same time, then selectCommand Prompt (Admin).

2) Click Yes at the User Account Control window prompt.

3) A mostly black window will then display. This is the command prompt window. In this window, type in the following command:

net.exe stop "Windows search"

4) Hit Enter on your keyboard.

Check to see if your disk usage and the performance of your computer improve. If they do, you should permanently disable Windows Search as described below. If not, move on to Method 2.

Permanently disable Windows Search

If you discovered that Windows Search is causing your 100% disk usage error in Windows 10, you can permanently disable Windows Search:

1) Press Windows logo key + R at the same time, and type in services.msc.

2) Locate Windows Search option, double click it to enter its Properties window.

3) Change the Startup type to Disabled. Then click Apply and OK to save your change.

Method 2: Disable SuperFetch

SuperFetch helps to decrease boot time and make must-load programs more efficiently. However, it has been identified as a potential cause of disk performance issues in Windows 8 and later versions of Windows, including Windows 10. Here’s how to stop this service:

1) On your keyboard, press Windows key and X at the same time, then choose Command Prompt (Admin).

2) Click Yes at the User Account Control prompt.

3) The command prompt will once again display. Type in the following command:

net.exe stop superfetch

4) Hit Enter on your keyboard.

Wait for a few minutes to see if your computer starts performing better.

Method 3 – Perform a disk check

1) On your keyboard, press Windows key and X at the same time, then choose Command Prompt (Admin).

2) Click Yes at the User Account Control prompt.

3) The command prompt will once again display. Type in the following command:

chkdsk.exe /f /r

4) Hit Enter on your keyboard, then type Y to confirm that you’d like to perform the disk check the next time you restart your computer. Please make sure you have closed all of your applications first.

IMPORTANT: Disk check will start the next time you boot your PC and it might take some time to complete (could be a day for some). If, when you restart, you don’t have time to wait for the disk check to complete, you can skip it. You’ll need to reschedule it again, as described above, though.

Khắc phục lỗi full disk 100% Windows 10 trong Task Manager

Method 4: Reset Virtual Memory

Virtual memory can be considered an extension of your computer’s physical memory. It’s a combination of RAM and a portion of your hard drive. When the RAM isn’t enough to perform a task, Windows will temporarily store files in virtual memory, then swap them back to RAM when required.

To reset virtual memory:

1) On your keyboard, press Windows key and Pause/ Break key at the same time. Then choose Advanced System Settings on the left panel.

2) Go to the Advanced tab, then click Settings.

3) Go to the Advanced tab again, and choose Change… in the Virtual memory section.

4) Ensure the Automatically manage paging file size for all drives checkbox is NOT ticked. 

5) Select your windows drive (the hard drive or partition that has Windows installed on it – usually C:), and enter an Initial size and Maximum size for your virtual memory:

  • Initial size – This value varies, depending on your computer. If you’re not sure what value to use, just enter whatever the number is in the Recommended category.
  • Maximum size – Don’t set this value too high. It should be about 1.5 times the size of your physical RAM. e.g. A PC with 4 GB (4096 MB) of RAM should have no more than about 6,144 MB virtual memory (4096 MB x 1.5).

Once you’ve entered your virtual memory values, click Set, then click OK to continue. 

6) Clear all your computer’s ‘temp’ files. On your keyboard, press Windows key and R at the same time, then in the Run form, type temp and hit Enter. This will invoke Windows Explorer with your Temp folder open, showing you all the temp files on your computer.

7) Select all the files in the Temp folder and delete them.

 

Method 5: Disable Antivirus Software temporarily

If you’ve installed antivirus or anti-malware programs such as Norton, Kaspersky, AVG, or Malwarebytes, you should temporarily turn them off or disable them to see if they’re causing your disk usage problem. If your computer’s disk usage returns to normal when they’re off, you should contact the vendor of the software to see if they can provide some help.

Note that Microsoft has its own default anti-malware, Windows Defender. It’s automatically enabled even if you also have other antivirus applications installed. Even if you disable your other antivirus programs, Windows Defender is always there for you during that certain time range. So, no need to worry too much about temporarily turning antivirus off.

If you use other antivirus and anti-malware systems, please consult their user manuals to learn how to disable them. You might also find these links useful:

Method 6: Change the settings in Google Chrome & Skype

For some, a particular combination of Skype and Google Chrome browser settings causes the 100% disk usage problem in Windows 10. Here’s how to fix those settings:

Note that the wording on different versions of Chrome could be slightly different.

1) In Google Chrome, click the three-dot icon at the top right corner and choose Settings.

2) Scroll down to the bottom of the page and click Advanced.

3) In the Privacy and Security category, make sure  Use a prediction service to load pages more quickly is turned off.

4) Make sure that your Skype is not running.

5) In Windows Explorer, go to C:\Program Files (x86)\Skype\Phone\.

6) Right-click Skype.exe and select Properties.

7) Go to the Security tab and select Edit.

8) Click ALL APPLICATION PACKAGES and tick the Allow checkbox for Write. Then click Apply, then OK to save your change.

Now check your disk usage in Task Manager to see if this has resolved the problem.

Method 7: Fix your StorAHCI.sys driver

Note: A million thanks to our warm-hearted reader Javier for the following solution.

If you have tried all the above methods but still no avail, please see if this additional one helps.

The Windows 10 100% disk usage problem might also be caused by some Advanced Host Controller Interface PCI-Express (AHCI PCIe) models running with the inbox StorAHCI.sys driver due to a firmware bug.

Here’s how to determine if this is your problem and fix it:

1) Open Device Manager by pressing Windows logo key and X at the same time to choose Device Manager.

2) Expand the IDE ATA/ATAPI Controllers category, and double-click the AHCI controller.

3) Go to the Driver tab and click Driver Details. If you can see storahci.sys stored in a path of system32 folder, then you are running the inbox AHCI driver.

3) Close the Driver Details window and go to Details tab. From the drop-down menu, select Device Instance Path. Make note of the path, starting from VEN_.

4) Type regedit in the search box of Start panel, then hit Enter on your keyboard to run Registry Editor. Then go to:

HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Enum\PCI\ <AHCI Controller>\<Random Number>\Device Parameters\Interrupt Management\MessageSignaledInterruptProperties

The <AHCI Controllerhere refers to the name you see from step 2). 

The <Random Numberdiffers on different machines. 

5) Double click the MSISupported key and change the value to 0.

6) Restart your computer after the change. 

Method 8: Update your device drivers

If the steps above don’t resolve your 100% disk usage problem in Windows 10, it may be caused by a device driver.

You can automatically update all your device drivers to the latest correct version with Driver Easy.

Driver Easy will automatically recognize your system and find the correct drivers for it. You don’t need to know exactly what system your computer is running, you don’t need to risk downloading and installing the wrong driver, and you don’t need to worry about making a mistake when installing.

You can update your drivers automatically with either the FREE or the Pro version of Driver Easy. But with the Pro version it takes just 2 clicks (and you get full support and a 30-day money back guarantee):

1) Download and install Driver Easy.

2) Run Driver Easy and click Scan Now button. Driver Easy will then scan your computer and detect any problem drivers.

3) Click the Update button next to any flagged drivers to automatically download and install the correct version of that driver (you can do this with the FREE version). Or click Update All to automatically download and install the correct version of all the drivers that are missing or out of date on your system (this requires the Pro version – you’ll be prompted to upgrade when you click Update All).

Nguồn: drivereasy.com

Sửa lỗi mất biểu tượng icon của các phần mềm đã cài đặt trên Windows XP 7 8 8.1 10

Sửa lỗi mất biểu tượng icon Nếu máy tính của bạn gặp tình trạng các biểu tượng (icon) ứng dụng bỗng nhiên bị mất (biến thành hình tờ giấy trắng). Không chỉ biểu tượng trên màn hình Desktop mà biểu tượng trong thư mục, trên Start Menu cũng bị. Hãy làm theo 1 trong 3 cách sau đây để phục hồi lại như cũ. Cách làm này Sửa máy tính đã làm thành công trên máy tính cài hệ điều hành Win 7 và Win XP. Mời các bạn theo dõi.

Hướng dẫn sửa lỗi icon chuyển thành màu trắng

1. Mô tả lỗi:

  • Toàn bộ biểu tượng trên màn hình desktop, trong menu Start, thư mục, thanh taskbar đều bị mất. Biến thành hình tờ giấy trắng như trong hình.
  • Chương trình ứng dụng và các file vẫn mở bình thường nhưng không thể phân biệt được.
  • Tên ứng dụng, tên file vẫn giữ nguyên không bị thay đổi

2. Nguyên nhân:

  • Bị lỗi file cache quản lý icon: IconCache.db
  • Cài một số ứng dụng tùy chỉnh bộ icon nhưng bị lỗi.

3. Giải pháp khắc phục:

Cách 1: Xóa file IconCache để hệ thống thiết lập lại về mặc định cho bạn.

– Show ẩn toàn bộ file và thư mục
– Windows XP > Truy cập vào đường dẫn: C:\Documents and Settings\User\Local Settings\Application Data
– Windows 7 > Truy cập vào đường dẫn: C:\Users\User\AppData\Local
* Với User là tên tài khoản sử dụng máy – Ví dụ: Administrator
– Tiến hành xóa file IconCache.db, sau đó tạo lại 1 file IconCache khác nội dung trống. Đặt thuộc tính Read-Only cho file vừa tạo
– Khởi động lại máy.

* Cách tạo file IconCache.db mới với nội dung trống, bạn có thể dùng notepad tạo 1 file trống không chứa nội dung, sau đó lưu (Save as) với tên IconCache.db mục Save as type chọn All file (*.*) bấm Save

* Đặt thuộc tính Read-Only cho file vừa tạo: Bấm chuột phải lên file IconCache.db > Chọn Properties > Tại tab General > Check vào dấu Read-Only > Bấm Apply > OK

Cách 2: Chạy file Fix-icon-blank.bat đã được viết sẵn

Download: [download-attachment id=”2283″ title=”Fix-icon-blank”]

Nếu cách trên quá phức tạp bạn có thể tải về file CMD đã được viết sẵn để làm tất cả các thao trên chỉ với 1 cú nhấp chuột, sau khi chạy xong file, vui lòng khởi động lại máy tính, để thiết lập có hiệu lực. Khi chạy file nhớ click chuột phải chọn Run As Administrator (Windows 7 – Windows XP không cần)

Cách 3: Cài lại ứng dụng tùy chỉnh icon – Trường hợp cả 2 cách vừa rồi đều không được, nhiều khả năng do bạn đã từng cài đặt chương trình IconPackager của Stardock, Trong quá trình sử dụng bị lỗi hoặc gỡ phần mềm không sạch. Dẫn đến tình trạng trên. Nếu vì nguyên nhân này, bạn chỉ cần vào địa chỉ sau: Download IconPackager tải lại phần mềm này và cài đặt lên máy là sẽ fix được lỗi này.

 Download IconPackager

Bài viết được Sửa máy tính tổng hợp từ internet và kinh nghiệm thực tế.  Chúc bạn thành công !

30 tổ hợp phím “nóng” với phím Windows giúp bạn thao tác máy tính nhanh như ‘cao thủ’

Bạn có thể dễ dàng tìm thấy phím “Windows” có trên bàn phím. Nhưng ngoại từ việc mở menu Start, bạn còn thắc mắc nó còn được làm gì nữa không? Hay chỉ là một phím vô dụng?

Nếu bạn sử dụng phím “Windows” kết hợp với một số phím khác thì nó sẽ tạo ra các phím tắt khá hữu dụng. Sau đây là các phím tắt với phím “Windows” mà bạn có thể sử dụng.

Windows: Mở Start, trên Windows 8.1: mở các cửa sổ trước đó.

Windows + A: Mở Action Center (trên Windows 10).

Windows + B: Chọn biểu tượng đầu tiên trong khu vực thông báo (có thể chuyển đổi qua lại các biểu tượng bằng cụm phím điều hướng).

Windows + Ctrl + B: Chuyển sang ứng dụng có thông báo mới trong khu vực thông báo.

Windows + C: Hiện thanh Charm Bar (trên Windows 8 và 8.1). Trên Windows 10, cụm phím này sẽ mở Cortana.

Windows + D: Ngay lập tức thu nhỏ các cửa sổ để hiện màn hình desktop.

Windows + E: Mở Windows Explorer.

Windows + F: Mở chế độ tìm kiếm “Find files and folders”.

Windows + Ctrl + F: Mở chế độ tìm kiếm “Find computers”

Windows + G: Đưa gadget vào tình trạng xử lý (chỉ trên Windows 7 và Vista). Mở thanh Game bar nếu trên Windows 10.

Windows + K: Mở mục Connections (trên Windows 8, 8.1 và 10).

Windows + L: Thay đổi tài khoản hoặc khóa máy.

Windows + M: Thu nhỏ toàn bộ các cửa số.

Windows + Shift + M: Khôi phục các cửa sổ đã bị thu nhỏ.

Windows + O: Khóa xoay.

Windows + P: Chuyển đổi giữa các chế độ màn hình/máy chiếu (chỉ trên Windows 7 và mới hơn).

Windows + Q: Mở thanh tìm kiếm các ứng dụng trên máy (trên Windows 8).

Windows + R: Mở hội thoại “Run”.

Windows + T: Chuyển con trỏ đến các ứng dụng có trên Taskbar (chỉ trên Windows 7 và mới hơn).

Windows + U: Mở công cụ Utility Manager.

Windows + W: Mở Windows Ink Workspace (ghi chú, chụp ảnh màn hình).

Windows + Pause: Mở mục Properties của My Computer (This PC).

Windows + F1: Mở Windows Help.

Windows + 1 đến 0: Khởi chạy hay chuyển đổi các ứng dụng được ghim trên Taskbar theo thứ tự (chỉ trên Windows Vista hoặc mới hơn).

Windows + Shift + 1 đến 0: Chạy một ứng dụng mới được ghim trên Taskbar theo thứ tự (chỉ trên Windows Vista hoặc mới hơn).

Windows + Ctrl + 1 đến 0: Chuyển sang cửa sổ hoạt động cuối cùng của ứng dụng đang chạy và hiện trên Taskbar theo thứ tự (chỉ trên Windows 7 hoặc mới hơn).

Windows + Alt + 1 đến 0: Hiện các tùy chọn của ứng dụng đang chạy hoặc ghim trên Taskbar theo thứ tự (chỉ trên Windows 7 và mới hơn).

Windows + phím Lên: Phóng to cửa sổ đang hoạt động (chỉ trên Windows 7 và mới hơn).

Windows + phím Xuống: Khôi phục kích thước cửa sổ mặc định hoặc thu nhỏ các ứng dụng. (chỉ trên Windows 7 và mới hơn).

Windows + phím Trái hoặc Phải: Chuyển các chế độ cửa sổ, bạn cũng có thể chuyển cửa sổ từ màn hình này sang màn hình khác. (chỉ trên Windows 7 và mới hơn).

Windows + Shift + phím Trái hoặc Phải: Chuyển đổi các cửa sổ giữa các màn hình (chỉ trên Windows 7 và mới hơn).

Windows + Shift + phím Lên hoặc Xuống: Đưa cửa sổ đang hoạt động từ trên xuống dưới màn hình hoặc khôi phục kích thước của cửa sổ.

Windows + Home: thu nhỏ hay khôi phục các cửa sổ chưa được thoát, ngoại trừ các cửa sổ đang hoạt động (chỉ trên Windows 7). Hay đi đến phần đầu của trang web.

Windows + Space: Xem desktop (chỉ trên Windows 7) hoặc thay đổi bàn phím (chỉ trên Windows 8 và 10).

Windows + +: Kích hoạt Magnifier Utility hoặc phóng to hình ảnh đến (chỉ trên Windows 7 và mới hơn).

Windows + –: Khi Magnifier Utility được kích hoạt, tổ hợp này thu nhỏ hình ảnh (chỉ trên Windows 7 và mới hơn).

Windows + Esc: Vô hiệu hóa Magnifier Utility (chỉ trên Windows 7 và mới hơn).

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian hơn và làm việc hiệu quả hơn với máy tính của mình!

Sửa lỗi màn hình xanh Recovery, winload.exe, winload.efi với BootIce

Lỗi màn hình xanh Recovery là lỗi tương đối phổ biến. Nguyên nhân chính của lỗi là do lỗi file BCD (Boot Configruration Data). BCD có thể  hiểu đơn giản file để cấu hình khởi động Windows. Nếu bạn cài đặt Windows đúng cách thì máy tính của bạn có thêm phân vùng khởi động chứa BCD (nó được ẩn đi). Với máy tính dùng Windows UEFI thì tập tin BCD nằm trong đường dẫn \EFI\Microsoft\Boot\BCD. Còn máy tính Legacy, file BCD nằmở \boot\BCD. Thực chất file BCD này sẽ chứa menu boot.

Để hiểu tại sao có thông báo lỗi màn hình xanh recovery, chúng ta sẽ phân tích quá trình khởi động của Windows. Đầu tiên Windows Boot Manager (BOOTMBR) > BCD > Winload.exe (với Legacy), hoặc Winload.efi (với UEFI). Nếu quá trình khởi động có vấn đề thì máy tính của bạn sẽ chuyển sang chế độ Recovery.

Khi gặp lỗi màn hình xanh Recovery này, bấm F8 cũng không xong. Còn bấm Enter thì nó sẽ hiển thị cụ thể lỗi file nào như hình dưới.

Cách khắc phục lỗi màn hình xanh Recovery với BootIce

Trước tiên, tạo USB Boot với 1 click Anhdv Boot. Sau khi tạo USB xong thì khởi động lại máy để boot vào USB. Lưu ý, nếu dùng Windows UEFI hay Legacy thì phải boot USB ở chế độ tương ứng. Chọn Boot Mini Windows và chọn Mini Windows 10. Sau khi vào được Mini Windows 10, nhấp chuột phải lên màn hình chọn System > Mount Hidden Partitions

Lựa chọn trên giúp hiện phân vùng khởi động của Windows.

Như hình trên, phân vùng khởi động của Windows là H: đã được hiện lên. Chạy phần mềm BootIce ở Desktop.

Chọn thẻ BCD > Other BCD file và dẫn đến file BCD ở ổ H theo đường dẫn H:\EFI\Microsoft\Boot\BCD. Với Windows Legacy thì đường dẫn là H:\Boot\BCD. Nhấp chọnProfessional mode.

Ở cột bên trái bạn chọn Windows Boot Manager. Kiểm tra xem mục Application Device có phải là ổ khởi động Windows không (H:). Và mục Application Path (nếu có) phải có đường dẫn\EFI\Microsoft\Boot\bootmgfw.efi ( thay bằng bootmgr.exe cho máy Legacy). Nếu không đúng thì nhấp đúp chuột vào và chỉnh sửa. Tiếp theo chọn mục Windows 10 (tùy vào bạn cài Windows nào).

Như hình trên, mục Application Device và OSDevice không được thiết lập. Nhấp đúp chuột lần lượt vào 2 dòng đó và dẫn đến ổ C: của bạn. Nếu là Windows UEFI thì sẽ kết quả chỉnh như hình dưới. Còn Windows Legacy thì bạn sẽ thấy file winload.efi thay bằng

Làm đủ các bước trên là bạn đã sửa được lỗi màn hình xanh Recovery. Tuy nhiên để chắc chắn thì cũng nên kiểm tra lại MBR (Master Boot Record) và PBR (Partiton Boot Record). Chọn thẻ Physical disk trong BootIce.

Mục Destination Disk chọn đúng ổ cứng cài Windows > Process MBR.

MBR của bạn hiện Windows NT 6.x như hình trên là đúng. Không đúng thì cũng chọn như hình >Install / Config (chọn WinNT 6.x MBR). Tiếp theo cần kiểm tra PBR, chọn mục Process PBR.

Mục Destination Partition phải là ổ khởi động Windows H: (ESP). Và Current PBR Type phải là BOOTMBR. Nếu sai bạn cũng chọn như hình > Install / Config.

Lời kết

Qua bài viết này, bạn sẽ thấy lỗi màn hình xanh Recovery khắc phục rất đơn giản. Thế nên, đừng nhìn thấy lỗi màn hình xanh là vội cài lại Windows nhé.

Các cách để dùng Win 10 dễ hơn, tiện ích hơn

Bài viết Hướng dẫn dùng Win 10 dễ hơn, tiện ích hơn với mục đích sẽ giúp bạn làm việc với win 10 hiệu quả hơn bao giờ hết.
Task View Win 10 – đa nhiệm chưa bao giờ dễ đến thế
Nếu bạn thường xuyên phải làm việc nhiều cửa sổ cùng lúc, Task View là tính năng vô cùng hữu ích vì bạn có thể nhanh chóng đổi qua lại giữa các window với các hình ảnh thu nhỏ rõ ràng, trực quan. Thực ra thì Task View còn hỗ trợ bạn xài nhiều màn hình desktop ảo cùng lúc nữa nhưng ít khi mình đụng tới nên nó không hữu ích với mình lắm, chủ yếu chỉ để chuyển nhanh giữa các phần mềm với nhau thôi.
Phím tắt để kích hoạt Task View mà anh em bắt buộc phải biết đó là Windows + Tab. Khi đã quen tổ hợp này thì chúng ta có thể làm việc nhanh hơn rất nhiều so với bình thường, nhất là khi xài laptop không có nhiều diện tích màn hình.


Search – hãy dùng tính năng tìm kiếm rất mạnh của win 10
Có thể nhiều anh em không xài tính năng Search mới của win 10 mà vẫn quen thói quen cũ là tìm bằng File Explorer. Thực chất thì cũng không sao, có điều hơi chậm hơn tí tẹo. Thay vì phải mở cửa sổ nào đó ra, anh em có thể tìm kiếm trực tiếp ngay trong thanh task bar của Windows luôn, như vậy chẳng phải tiện hơn sao? Bạn có thể tìm rất nhiều thứ, từ file, tài liệu cho tới các bài hát và thậm chí là những settings của máy tính nữa. Mình dùng Search cho rất nhiều chuyện khác nhau, chủ yếu là để chạy app, đôi khi cũng xài để tính toán vài phép đơn giản, còn lại là tìm file.
Anh em nên xem thêm bài này, mình chia sẻ nhiều bí kíp khá hay trong đó: [Thủ thuật] Tìm kiếm nhanh và tiện hơn trong win 10.


Đổi tên hàng loạt file trong Win 10
Nhu cầu đổi tên file hàng loạt hẳn là nhiều anh em cũng có. Như mình đây, ngày nào cũng phải rename hàng loạt ít nhất là 5 lần, chủ yếu là khi xử lý ảnh xong rồi bỏ vào topic cho anh em xem. Cách làm trên win 10 như sau, không cần cài thêm bất kì phần mềm nào:

  1. Chọn tất cả file muốn đổi tên
  2. Rename file đầu tiên, ví dụ Vien IT
  3. Sau đó nhấn Enter hoặc click ra chỗ khác, bạn sẽ thấy các file được đổi thành Vien IT (1), Vien IT (2), v.v

Nhưng cách này có nhược điểm là không cho phép anh em nhập theo kiểu _1, _2, _3 hay kiểu tùy biến nên đôi lúc cũng rất bất tiện. Để ngon hơn thì phải cài thêm phần mềm, anh em có thể tham khảo AdvancedRenamer hoặc BulkRenameUtility.

Snap View – chia đôi màn hình đặt biệt trên Win 10

Chức năng này sẽ rất hữu ích khi anh em cần làm việc với 2 cửa sổ cùng lúc. Mỗi một cửa sổ sẽ nằm ở một nửa của màn hình, và có hỗ trợ cả 3-4 cửa sổ cùng lúc nhưng mình thấy không hữu ích lắm nên chỉ thường dùng 2 cái là tối đa. Tính năng này tuy đã có từ Windows 7 nhưng mình thấy nhiều anh em chưa dùng nó vẫn đi resize cửa sổ một cách thủ công. Cách xài rất đơn giản: bạn kéo một cửa sổ ra rìa bên trái của màn hình, rồi kéo thêm một cái nữa vào rìa bên phải là xong. Tất nhiên, nếu bạn muốn kích thước cửa sổ tùy biến chứ không phải 50-50 thì vẫn phải kéo tay.
Thêm tip nhỏ: anh em thấy giữa hai cửa sổ sẽ có 1 đường gạch khi rê chuột vào, nếu kéo nó thì anh em có thể chỉnh lại kích thước cửa sổ rất tiện đó

Bật Fast Startup trên Win 10
win 10 chạy lên rất nhanh, nhất là khi xài chung với SSD thì lại còn ấn tượng hơn nữa. Mình đã từng thấy rất nhiều anh em sẵn sàng làm việc chỉ sau 15 giây khởi động từ SSD. Ngay cả chiếc MacBook Pro mình mua 4 năm trước cũng chỉ tốn khoảng 20 giây để bắt đầu làm việc được trong Windows.
Nhưng đó chưa phải là tất cả những gì win 10 có thể làm được. Nó có thể boot lên với tốc độ còn cao hơn nữa nhờ tính năng Fast Startup tích hợp sẵn trong hệ thống. Bạn có thể bật tính năng này bằng cách:

  1. Vào Start Menu, tìm “Power Options”, mở nó ra
  2. Ấn vào dòng “Choose what the power buttons do”
  3. Chọn tiếp dòng “Change settings that are currently unavailable”
  4. Giờ bấm vào nút “Turn on fast startup”.

Lưu ý rằng nếu tùy chọn này không xuất hiện có nghĩa là chế độ Hibernate trên máy tính của bạn đang không được kích hoạt. Bật nó lên rồi quay lại chọn vào ô này là xong.

Mở File Explorer thì đi thẳng vào This PC rất hay trên Win 10

Theo thói quen cũ, mình thường muốn duyệt các file của mình bằng cách đi từ ổ C hoặc D xuống, không thích cách duyệt các file mới mở gần đây của win 10 hoặc cách duyệt theo Library như của Win 7/8. Để chuyển lại vụ này, bạn làm như sau:

  1. Mở File Explorer > tab View > nút Option trên menu
  2. Thẻ General > chọn “This PC”
  3. Nhấn OK và Apply



Cuộn cửa sổ đang không active
Cửa sổ active là cửa sổ mà bạn đang làm việc, đang click chuột vào nó. Còn các cửa sổ inactive là những cửa sổ còn lại, tuy có xuất hiện nhưng bạn không tương tác được với chúng cho đến khi bạn click vào. Trên Mac bạn sẽ được cuộn các cửa sổ ngay cả khi chúng đang inactive, còn Windows thì không. Thực ra thì win 10 có sẵn tính năng này rồi đấy, anh em không cần cài thêm gì cả. Để bật thì làm như thế này:

  1. Vào Settings của Windows > Devices > Mouse & Touchpad
  2. Chọn vào dòng “Scroll inactive windows when I hover over them”
  3. Thử mở một cửa sổ mới và trải nghiệm thôi, xong rồi đấy


Mở thêm cửa sổ của app đang chạy của Win 10Một số ứng dụng cho phép bạn mở nhiều cửa sổ cùng lúc chứ không chỉ có mở tab. Edge, Chrome, Firefox, File Explorer, Calculator là những app dạng này, gọi là hỗ trợ cho chế độ multi instance. Bình thường, để mở instance mới bạn sẽ cần vào app và nhấn nút New Window, nhưng cách này không ngon bằng việc đưa chuột vào icon của app trên taskbar, sau đó ấn nút giữa chuột là xong. Quá gọn! Đảm bảo nhanh hơn 69 lần so với cách cũ mà anh em hay làm.

GodMode trên Win 10, chế độ của chúa

Bản chất GodMode là một đường dẫn (shortcut) cho phép truy cập đến tất cả tính năng, các thiết lập tùy chỉnh của hệ điều hành mà ở chế độ người dùng bình thường thường không sử dụng được. Nói một cách đơn giản hơn, công cụ này gom và phân loại tất cả tính năng của hệ điều hành và đặt trong một cửa sổ giao diện duy nhất, tạo sự tiện dụng khi truy cập.
Tính năng này cũng được tích hợp sẵn trong Windows 7, 8 và cả phiên bản win 10 dùng thử hiện nay. Để tạo shortcut truy cập GodMode, bạn chỉ cần tạo một thư mục mới ở bất kỳ đâu trên giao diện Desktop bằng cách nhấn phải chuột, chọn New. Folder và sau đó đổi tên thư mục này thành GodMode.{ED7BA470-8E54-465E-825C-99712043E01C}
Ngay khi hoàn tất và nhấn Enter, bạn sẽ có một cửa sổ ứng dụng tương tự Control Panel để truy cập GodMode của win 10. Ngoài ra, bạn cũng có thể sắp xếp lại thư mục God mode bằng cách kéo thả chúng vào bất cứ nơi nào tùy ý để giao diện Desktop trông gọn gàng hơn.


Cách Dọn desktop Win 10 sạch sẽ
Cái này thì không phải là thủ thuật gì, chỉ là một vài chia sẻ nhỏ của mình với anh em. Theo mình, màn hình desktop nên được dọn dẹp cho thật gọn gàng, những file nào không còn dùng nữa thì xóa đi ngay, hoặc tổ chức chúng vào các folder để dễ tìm kiếm. Mình đã nói chuyện với rất nhiều người có thói quen đặt hết file lên desktop, tới lúc cần tìm thì rất cực khổ, lại tốn thời gian hơn, trong khi mục đích ban đầu của bạn khi để file lên desktop lại chính là để tiết kiệm thời gian.
Nói như vậy không có nghĩa là mình khuyên anh em không bao giờ để file lên desktop. Không hề, thậm chí bản thân mình vẫn đang để rất nhiều file lên màn hình chính cơ mà. Tuy nhiên, sau khi dùng xong, có thể là xong dự án, xong bài thuyết trình, đại loại là xong việc rồi thì cất chúng vào trong hoặc xóa đi chứ đừng bày hết ra như vậy. Nhớ nhé anh em!

Nguồn: Viện IT và Tinhte.vn

Mã độc tống tiền WannaCry bùng phát dữ dội

Cảnh báo đến mọi người.


Công ty Sửa máy tính LÊ NGUYỄN đã từng gặp các máy tính bị nhiễm mã độc tống tiền này trước đây, và ko có cách gì hơn là mất hoàn toàn dữ liệu với việc cài lại windows.
Mọi người khi nhận được email hay link từ những người dù thân quen nhất thì cũng nên cẩn trọng, bởi có thể máy họ đã bị nhiễm và tự gửi email đi mà họ ko hề hay biết.
Ngay lúc này đây, các bạn nên chép dữ liệu quan trọng ra ổ cứng nào đó để sao lưu. Hoặc quăng lên đám mây như google drive hay onedrive. Làm sớm trước khi quá muộn nhé!
*** Tin mới nhận: hiện đã có một doanh nghiệp xuất nhập khẩu VN đã dính và đang chuẩn bị tiền chuộc hơn 300tr, bởi dữ liệu quá quan trọng.
Dữ liệu bị nhiễm độc ko thể phục hồi, cài win hay format hdd vẫn bị, do có thể nó lây vào master boot record (MBR).
(Tin tổng hợp vỉa hè)

Đã có hơn 100.000 máy tính trở thành nạn nhân của ransomware còn được biết đến dưới tên gọi WannaCrypt0r đang lây lan với tốc độ cực nhanh trong vài ngày trở lại đây tại ít nhất 150 quốc gia, vùng lãnh thổ. Việt Nam cũng bị ảnh hưởng.

Theo Reuters, cuộc tấn công không gian mạng quy mô lớn thông qua mã độc tống tiền WannaCry (hay WannaCrypt0r) được nhóm Shadow Brokers triển khai từ vài ngày trước, và đỉnh điểm tàn phá của nó được ghi nhận vào hôm ngày thứ Sáu 12/5.

Khi đó, đã có hơn 45.000 máy tính của nhiều cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp tại khoảng 100 quốc gia bị lây nhiễm. Dữ liệu tại các máy tính “nạn nhân” sẽ bị khóa lại và mã hóa, và để giải mã thì người dùng phải trả cho hacker khoản tiền chuộc khởi điểm ở mức tương đương 300USD tiền ảo. Tiền chuộc sẽ tăng lên theo thời gian, và thậm chí người dùng sẽ bị mất vĩnh viễn dữ liệu của mình.

Theo như chuyên gia bảo mật Nguyễn Hồng Phúc chia sẻ trên Facebook cá nhân thì WannaCry chỉ lây lan trên Windows và mạng máy tính Windows, và hiện không có phiên bản biến thể nào hoạt động trên Mac và Linux.

Cũng theo anh Phúc, tác giả của con virus này vẫn đang phát tán WannaCry qua phương thức thông thường là nhúng vô các bản crack, nhúng vô các trang web có nhiều người truy cập, và nếu người dùng lỡ tay tải về hoặc truy cập các trang linh tinh thì sẽ nhiều nguy cơ “dính chưởng”.

Về kỹ thuật thì tác giả của WannaCry vẫn đang phát tán malware qua các mạng lưới phát tán malware và các exploitkit.

Anh Phúc cũng nói rằng, mã độc tống tiền WannaCry lây lan mạnh vì nó không chỉ phát tán theo cách truyền thống như trên mà nó còn lây lan qua mạng LAN do tận dụng các công cụ khai thác lỗi SMB mà NSA (Cơ quan an ninh quốc gia Hoa Kỳ) phát triển bí mật, nhưng đã bị nhóm Shadow Brokers đánh cắp và “công khai” từ cả tháng trước.

Chuyên gia bảo mật này cũng khẳng định, nếu một máy trong mạng LAN bị nhiễm WannaCry thì toàn bộ các máy trong mạng LAN cũng có thể “dính đón” nếu như không được vá lỗi trước đó.

Ví dụ, một đồng nghiệp bị nhiễm WannaCry ở quán cà phê, sau đó mang máy vào nhờ bộ phận IT sửa, và nếu nhân viên IT “ngu ngơ” cắm máy vô mạng… thì cái kết là “cả công ty cũng sẽ nhiễm WannaCry”.

Đến sáng ngày Chủ nhật 14/5, một bản tin của Reuters cho hay, đã có chừng 100.000 máy tính trở thành nạn nhân của ransomware được giới hacker phát triển dựa trên việc khai thác một lỗi của hệ điều hành Windows vốn trước đó được Cơ quan an ninh quốc gia Mỹ – NSA phát hiện và NSA đã đặt tên cho lỗ hổng này là Eternal Blue.

Tuy nhiên, tốc độ lây lan của WannaCry/WannaCrypt0r cũng được tường thuật dường như có dấu hiệu chậm lại, có lẽ bởi khu vực châu Á đang là ngày nghỉ cuối tuần. Song, giới chuyên gia an ninh mạng cho rằng, vào ngày thứ Hai đầu tuần tới, khi các công sở trở lại làm việc thì mã độc tống tiền WannaCry sẽ lại bùng phát.

Theo phân tích của Bkav, Wanna Crypt0r tấn công vào máy nạn nhân qua tập tin đính kèm email hoặc liên kết độc hại như các dòng ransomware khác. Tuy nhiên, mã độc này được bổ sung khả năng lây nhiễm trên các máy tính ngang hàng. Cụ thể, Wanna Crypt0r sẽ quét toàn bộ các máy tính trong cùng mạng để tìm kiếm thiết bị chứa lỗ hổng EternalBlue của dịch vụ SMB (trên hệ điều hành Windows).
Từ đó, mã độc có thể lây lan vào các máy có lỗ hổng mà không cần người dùng phải thao tác trực tiếp với tập tin đính kèm hay liên kết độc hại.Cần khẩn trương backup các dữ liệu quan trọng trên máy tính. Nên mở các file văn bản nhận từ mạng Internet trong môi trường cách ly Safe Run và cài phần mềm diệt virus thường trực trên máy tính để được bảo vệ tự động.Người dùng Bkav Pro đều đã được tự động ngăn chặn những kịch bản khai thác tương tự.

Người đứng đầu cơ quan cảnh sát Liên minh châu Âu hôm 14/5 nói rằng đợt tấn công mạng này đã làm ảnh hưởng đến 200.000 nạn nhân ở ít nhất 150 quốc gia, và con số này sẽ tăng nữa vào thứ Hai ngày 15/5.

Hậu quả của đợt tấn công vào hôm thứ Sáu vẫn chưa được thống kê, theo Reuters, và có luồng thông tin dự báo rằng nhiều khả năng sẽ xuất hiện các phiên bản mới của WannaCry hay WannaCrypt0r.

Tại Anh, một nhà máy sản xuất xe hơi của hãng Nissan đã phải ngừng sản xuất sau khi bị WannaCry tấn công. Ngoài ra, hàng trăm bệnh viện và phòng khám thuộc Cơ quan Y tế Quốc gia Anh (NHS) vào hôm thứ Sáu cũng trở thành nạn nhân của mã độc tống tiền WannaCry, và các nơi này buộc lòng phải chuyển tiếp bệnh nhân sang đơn vị khác để chữa trị, thăm khám.

Tại Pháp, vào ngày Chủ Nhật, hãng Renault cho biết đã tạm dừng việc sản xuất tại các nhà máy ở Sandouville.

Nghiêm trọng hơn, cơ quan quản lý đường sắt Đức cho biết rằng đã có dấu hiệu cho thấy hệ thống thông báo thông tin chuyến đi/chuyến đến của họ đã bị tấn công bởi mã độc.

Các quốc gia như Indonesia, Đài Loan, Singapore, Argentina, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha đều ghi nhận sự lây nhiễm WannaCry.

Tại Việt Nam, vào chiều tối ngày 13/5, Cục An toàn thông tin – Bộ Thông tin và Truyền thông đã có thông báo hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện biện pháp xử lý khẩn cấp mã độc này như sau:

Các biện pháp cần thực hiện ngay
A: Đối với cá nhân:
– Thực hiện cập nhật ngay các phiên bản hệ điều hành windows đang sử dụng. Riêng đối với các máy tính sử dụng Windows XP, sử dụng bản cập nhật mới nhất dành riêng cho sự vụ này tại: https://www.microsoft.com/en-us/download/details.aspx?id=55245&WT.mc_id=rss_windows_allproducts hoặc tìm kiếm theo từ khóa bản cập nhật KB4012598 trên trang chủ của Microsoft.
– Cập nhật ngay các chương trình Antivius đang sử dụng. Đối với các máy tính không có phần mềm Antivirus cần tiến hành cài đặt và sử dụng ngay một phần mềm Antivirus có bản quyền.
– Cẩn trọng khi nhận được email có đính kèm và các đường link lạ được gửi trong email, trên các mạng xã hội, công cụ chat…
– Cần thận trọng khi mở các file đính kèm ngay cả khi nhận được từ những địa chỉ quen thuộc. Sử dụng các công cụ kiểm tra phần mềm độc hại trực tuyến hoặc có bản quyền trên máy tính với các file này trước khi mở ra.
– Không mở các đường dẫn có đuôi .hta hoặc đường dẫn có cấu trúc không rõ ràng, các đường dẫn rút gọn link.
– Thực hiện biện pháp lưu trữ (backup) dữ liệu quan trọng ngay.

B: Đối với tổ chức, doanh nghiệp (cụ thể với các quản trị viên hệ thống):
– Kiểm tra ngay lập tức các máy chủ và tạm thời khóa (block) các dịch vụ đang sử dụng các cổng 445/137/138/139.
– Tiến hành các biện pháp cập nhật sớm, phù hợp theo từng đặc thù cho các máy chủ Windows của tổ chức. Tạo các bản snapshot đối với các máy chủ ảo hóa đề phòng việc bị tấn công.
– Có biện pháp cập nhật các máy trạm đang sử dụng hệ điều hành Windows.
– Cập nhật cơ sở dữ liệu cho các máy chủ Antivirus Endpoint đang sử dụng. Đối với hệ thống chưa sử dụng các công cụ này thì cần triển khai sử dụng các phần mềm Endpoint có bản quyền và cập nhật mới nhất ngay cho các máy trạm.
– Tận dụng các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin đang có sẵn trong tổ chức như Firewall, IDS/IPS, SIEM… để theo dõi, giám sát và bảo vệ hệ thống trong thời điểm nhạy cảm này. Cập nhật các bản cập nhật từ các hãng bảo mật đối với các giải pháp đang có sẵn. Thực hiện ngăn chặn, theo dõi các tên miền (domain) đang được mã độc WannaCry sử dụng, để là xác định được các máy tính bị nhiễm trong mạng để có biện pháp xử lý kịp thời:
o https://www.iuqerfsodp9ifjaposdfjhgosurijfaewrwergwea.com/
o …
o
– Cân nhắc việc ngăn chặn (block) việc sử dụng Tor trong mạng nếu doanh nghiệp, tổ chức.
– Thực hiện ngay biện pháp lưu trữ (backup) dữ liệu quan trọng.
– Cảnh báo tới người dùng trong tổ chức và thực hiện các biện pháp như nêu trên đối với người dùng.
– Liên hệ ngay với các cơ quan chức năng cũng như các tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực an toàn thông tin để được hỗ trợ khi cần thiết.

 

Exit mobile version